Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 11 tháng đầu năm 2020 ước tính cả nước xuất khẩu gần 2,09 triệu tấn xăng dầu, thu về 902,04 triệu USD, giá trung bình 432,3 USD/tấn, giảm cả về lượng, kim ngạch và giá so với 11 tháng đầu năm 2019, với mức giảm tương ứng 30,9%, 51,4% và 29,7%.
Riêng tháng 11/2020 xuất khẩu xăng dầu đạt 231.928 tấn, tương đương 112,72 triệu USD, giá 486 USD/tấn, tăng 71,7% về lượng, tăng 132% về kim ngạch và tăng 35,1% về giá so với tháng 10/2020 và so với tháng 11/2019 thì tăng 2% về lượng nhưng giảm 19,4% về kim ngạch và giảm 21% về giá.
Campuchia đứng đầu về thị trường tiêu thụ xăng dầu của Việt Nam, trong tháng 11/2020 xuất khẩu sang thị trường này tăng 25,5% về lượng và tăng 28,3% về kim ngạch, đạt 43.266 tấn, tương đương trên 17,35 triệu USD, giá trung bình 401 USD/tấn; tính chung cả 11 tháng đầu năm, xuất khẩu xăng dầu sang Campuchia đạt 562.370 tấn, tương đương trên 221,74 triệu USD, giá trung bình 394,3 USD/tấn, giảm cả về lượng, kim ngạch và giá so với cùng kỳ năm 2019, với mức giảm tương ứng 9,8%, 41,2% và 34,8%; chiếm 27% trong tổng lượng và chiếm 24,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu xăng dầu của cả nước.
Đứng thứ 2 là thị trường Trung Quốc, trong tháng 11/2020 xuất khẩu sang thị trường này giảm mạnh 86% về lượng và giảm 82,5% về kim ngạch, đạt 4.318 tấn, tương đương trên 1,91 triệu USD, giá trung bình 442 USD/tấn; tính chung cả 11 tháng đầu năm, xuất khẩu xăng dầu sang Trung Quốc đạt 197.539 tấn, tương đương trên 104,7 triệu USD, giá trung bình 530 USD/tấn, đồng loạt giảm 59,6% về lượng, 70% kim ngạch và 26,3% về giá trung bình so với cùng kỳ năm 2019; chiếm 9,5% trong tổng lượng và chiếm 11,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu xăng dầu của cả nước.
Thứ 3 là thị trường Singapore đạt 235.583 tấn, thu về 96,49 triệu USD, giá 409,6 USD/tấn, tăng 25% về lượng, tăng 13,4% về kim ngạch nhưng giảm 9,4% về giá so với cùng kỳ năm 2019, chiếm 11,3% trong tổng lượng và chiếm 10,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu xăng dầu của cả nước.
Tiếp đến thị trường Malaysia đạt 218.000 tấn, tương đương 60,52 triệu USD, giá 277,6 USD/tấn, tăng 31,9% về lượng nhưng giảm 11% về kim ngạch và giảm 32,7% về giá so với cùng kỳ năm 2019, chiếm 10,5% trong tổng lượng và chiếm 6,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu xăng dầu của cả nước.
Ngoài ra, Việt Nam còn xuất khẩu xăng dầu sang các thị trường như: Thái Lan, Hàn Quốc, Indonesia, Philippines, Nga, Lào những mỗi thị trường khoảng vài chục triệu tấn.
Xuất khẩu xăng dầu 11 tháng đầu năm 2020
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 13/12/2020 của TCHQ)
Thị trường | 11 tháng đầu năm 2020 | So với cùng kỳ năm 2019 (%) | Tỷ trọng (%) |
Lượng (tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | Lượng | Trị giá |
Tổng cộng | 2.086.500 | 902.040.390 | -30,86 | -51,4 | 100 | 100 |
Campuchia | 562.370 | 221.741.430 | -9,83 | -41,22 | 26,95 | 24,58 |
Trung Quốc | 197.539 | 104.697.452 | -59,58 | -70,2 | 9,47 | 11,61 |
Singapore | 235.583 | 96.490.688 | 25,09 | 13,38 | 11,29 | 10,7 |
Malaysia | 218.000 | 60.515.388 | 31,93 | -11,14 | 10,45 | 6,71 |
Thái Lan | 78.262 | 25.140.971 | -57,33 | -74,33 | 3,75 | 2,79 |
Hàn Quốc | 46.742 | 22.375.113 | -35,63 | -51,28 | 2,24 | 2,48 |
Lào | 38.170 | 18.453.455 | -64,34 | -72,5 | 1,83 | 2,05 |
Indonesia | 31.566 | 11.425.712 | 8.385,48 | 4.774,82 | 1,51 | 1,27 |
Nga | 16.134 | 11.198.848 | -64,19 | -66,67 | 0,77 | 1,24 |
Philippines | 30.186 | 11.054.874 | 2.897,62 | 1.698,96 | 1,45 | 1,23 |