HỆ THỐNG ĐỊNH MỨC HAO HỤT XĂNG DẦU
CỦA TẬP ĐOÀN XĂNG DẦU VIỆT NAM
(ban hành kèm theo quyết định số: 501 /PLX-QĐ-HĐQT ngày 20 tháng 9 năm 2012
của Hội đồng quản trị Tập đoàn xăng dầu Việt Nam)
I. ĐỊNH MỨC HAO HỤT CÁC CÔNG ĐOẠN
1. Định mức hao hụt nhập
1.1. Hao hụt nhập được tính cho công đoạn nhập/dỡ hàng từ phương tiện vào bể chứa.
1.2. Lượng hao hụt nhập là hiệu số giữa số lượng xác định tại phương tiện trước khi nhập /dỡ hàng và số lượng nhận tại bể nhập.
1.3. Định mức hao hụt nhập được tính bằng % số lượng xăng dầu xác định tại phương tiện trước khi nhập/dỡ hàng. Được quy định cụ thể cho các phương tiện nhập/dỡ hàng như sau:
Đơn vị tính : % số lượng hàng nhập
TT | LOẠI XĂNG DẦU | PHƯƠNG TIỆN NHẬP/DỠ | ĐỊNH MƯC HAO HỤT |
01 | Xăng các lọai | - Tầu dầu - Xà lan - Xitéc đường sắt, xitéc ôtô - Bể (chuyển bể) | 0,48 0,36 0,25 0,12 |
02 | Dầu hoả (KO), ZA-1 | - Tầu dầu - Xà lan - Xitéc đường sắt, xitéc ôtô - Bể ( chuyển bể) | 0,42 0,32 0,15 0,10 |
03 | Điêzen các lọai (DO) | - Tầu dầu - Xà lan - Xitéc đường sắt, xitéc ôtô - Bể ( chuyển bể) | 0,38 0,28 0,12 0,08 |
04 | Nhiên liệu đốt lò các lọai ( FO ) | - Tầu dầu - Xà lan - Xitéc đường sắt, xitéc ôtô - Bể ( chuyển bể) | 0,38 0,28 0,12 0,05 |
Chú thích :
- Khi nhập/dỡ hàng từ xitéc ôtô, xitéc đường sắt, lượng hao hụt nhập được tính là % số lượng ghi trên hoá đơn nơi xuất, sau khi đã trừ đi hao hụt vận tải.
- Nếu chiều dài đường ống nhập từ phương tiện đến kho/bể nhập lớn hơn 2 (hai) km thì ngoài định mức hao hụt nhập được tính thêm (cộng thêm) hao hụt vận chuyển đường ống trên chiều dài thực tế đoạn ống đó, nếu nhỏ 2( hai) km thì không được tính.
2. Định mức hao hụt xuất
2.1. Hao hụt xuất được tính từ bể xuất đến đồng hồ xăng dầu, hoặc phương tiện vận tải khi nhận hàng (trường hợp không xuất qua đồng hồ).
2.2. Lượng hao hụt xuất là hiệu số giữa số lượng xuất tại bể xuất và số lựợng xuất qua đồng hồ xăng dầu, hoặc số lượng nhận tại phương tiện vận tải.
2.3. Định mức hao hụt xuất được tính bằng % số lượng xăng dầu xuất tại bể xuất.
Đơn vị tính : % số lượng hàng xuất
TT | LOẠI XĂNG DẦU | ĐỊNH MỨC HAO HỤT |
|
|
|
01 | Xăng các loại | 0,10 |
02 | Dầu hoả (KO), ZA-1 | 0,08 |
03 | Điêzen các loại (DO) | 0,06 |
04 | Nhiên liệu đốt lò các loại (FO) | 0,04 |
Chú thích :
- Nếu chiều dài đường ống xuất từ kho/ bể xuất tới đồng hồ xăng dầu lớn hơn 2 (hai) km thì ngoài định mức hao hụt xuất được tính thêm ( cộng thêm ) hao hụt vận chuyển đường ống trên chiều dài thực tế đoạn ống đó, nếu nhỏ hơn 2 km thì không được tính.
- Nếu xuất qua cột bơm tại cửa hàng bán lẻ thì được tính tối đa bằng ½ định mức xuất ở trên.
3. Định mức hao hụt vận chuyển đường thủy, đường bộ, đường sắt
- Số lượng hàng vận chuyển đường thủy là số lượng xác định /giám định tại phương tiện ở kho/cảng xếp hàng.
- Số lượng hàng vận chuyển đường bộ, đường sắt là số lượng theo hóa đơn xuất hàng.
- Lượng hao hụt vận chuyển đường thủy là hiệu số giữa số lượng xác định /giám định tại phương tiện ở kho/cảng xếp hàng và kho/cảng dỡ hàng.
- Định mức hao hụt vận chuyển đường thuỷ, đường bộ và đường sắt được tính bằng % số lượng xăng dầu vận chuyển trên chiều dài 100 km. Nếu khác 100 km thì nhân định mức đó với chiều dài vận chuyển thực tế chia cho 100.
3.1. Định mức hao hụt vận chuyển đường thuỷ:
Đơn vị tính : % số lượng hàng vận chuyển/100 km
TT | LOẠI | ĐỊNH MỨC HAO HỤT ỨNG VỚI CHIỀU DÀI | ||
| XĂNG DẦU | NHỎ HƠN 300 KM | 301 ĐẾN 600 KM | LỚN HƠN 600 KM |
01 | Xăng các loại | 0,030 | 0,023 | 0,012 |
02 | Dầu hoả (KO), ZA-1 | 0,022 | 0,016 | 0,010 |
03 | Điêzen các loại (DO) | 0,020 | 0,013 | 0,008 |
04 | Nhiên liệu đốt lò các loại ( FO) | 0,011 | 0,008 | 0,006 |
3.2. Định mức hao hụt vận chuyển đường bộ và đường sắt:
Đơn vị tính : % số lượng hàng vận tải/100 km
TT | LOẠI XĂNG DẦU | ĐƯỜNG BÔ / ÔTÔ | ĐƯỜNG SẮT |
01 | Xăng các loại | 0,060 | 0,045 |
02 | Dầu hoả (KO), ZA-1 | 0,040 | 0,035 |
03 | Điêzen các loại(DO) | 0,035 | 0,030 |
04 | Nhiên liệu đốt lò các loại (FO) | 0,012 | 0,010 |
4. Định mức hao hụt vận chuyển đường ống
4.1. Định mức hao hụt xăng dầu trong vận chuyển bằng đường ống được tính cho quá trình bơm chuyển xăng dầu từ kho/ bể xuất đến kho/bể nhận trên tuyến ống cứng bằng thép, có đường kính trong từ 145 mm trở lên. Định mức hao hụt này không bao gồm hao hụt xuất ( nếu giao nhận bằng đồng hồ xăng dầu) hoặc hao hụt chuyển bể (nếu không giao nhận bằng đồng hồ xăng dầu) và được phân ra hai trường hợp:
- Khi đường ống đang vận hành (bơm chuyển).
- Khi đường ống không vận hành (không bơm chuyển từ 05 ngày trở lên).
4.2. Nếu giao nhận không bằng đồng hồ xăng dầu, thì lượng hao hụt là hiệu số giữa số lượng xuất xác định tại bể xuất của bên giao và số lượng nhận xác định tại bể nhập của bên nhận.
4.3. Nếu giao nhận bằng đồng hồ xăng dầu thì lượng hao hụt xăng dầu là hiệu số giữa số lượng xuất tại bể xuất của bên giao và số lượng xác định bằng đồng hồ đặt tại kho của bên nhận.
4.4. Qui định cụ thể :
Đơn vị tính: % số lượng hàng bơm chuyển qua đường ống
LOẠI XĂNG DẦU | DIỄN GIẢI | ĐỊNH MỨC HAO HỤT |
|
Xăng các loại | Khi vận hành |
% số lượng bơm qua ống trên chiều dài 100km ( trừ lượng hàng tồn chứa trong ống) | 0,150 |
| Không vận hành | % số lượng hàng tồn chứa trong ống trong 24 h. | 0,012 |
Dầu hoả (KO), ZA-1, Điêzen các loại (DO) | Khi vận hành | % số lượng bơm qua ống trên chiều dài 100km (trừ lượng hàng tồn chứa trong ống) | 0,100 |
| Không vận hành | % số lượng hàng tồn chứa trong ống trong 24h | 0,004 |
Chú thích: Những sự cố đường ống đến mức phải ngừng vận hành để xử lý sẽ được xem xét riêng, không áp dụng qui định này.
5. Định mức hao hụt pha chế
5.1. Hao hụt pha chế là hao hụt do bay hơi, bám dính, tổn thất…của các thành phần pha chế để tạo ra xăng dầu thành phẩm sau quá trình pha chế.
5.2. Lượng hao hụt pha chế là hiệu số giữa tổng lượng các thành phần pha chế đầu vào và tổng lượng thành phẩm xăng dầu đầu ra.
5.3. Định mức hao hụt pha chế được tính như sau:
- Khi pha chế bằng phương pháp bơm chuyển xăng dầu giữa các bể ( có hoặc không pha phụ gia) được áp dụng định mức hao hụt đối với lượng xăng dầu thực tế được bơm chuyển ( tính bằng % tổng lượng xăng dầu xuất ra từ các bể xuất để pha chế thành sản phẩm cuối cùng) cụ thể:
+ Pha chế xăng các loại : 0,14 %
+ Pha chế DO, KO, ZA1, FO : 0,10 %
- Khi pha chế bằng phương pháp khuấy trộn bằng thiết bị khuấy trong bể, định mức hao hụt tính bằng % tổng các thành phần pha chế và phụ gia như sau:
+ Pha chế xăng các loại : 0,16 %
+ Pha chế DO, KO, ZA1, FO : 0,12 %
6. Định mức hao hụt tồn chứa
6.1. Định mức hao hụt trong tồn chứa được tính riêng cho từng từng loại bể (bể có mái phao, bể không có mái phao, bể trong hang, ngoài trời, bể trụ đứng, bể trụ nằm), tàu, xà lan (khi sử dụng làm bồn chứa nổi) và theo thời gian tồn chứa.
6.2. Định mức hao hụt tồn chứa được phân thành 2 loại :
- Định mức hao hụt tồn chứa dài ngày đối với những bể trong 1(một) tháng không có xuất, nhập.
- Định mức hao hụt tồn chứa ngắn ngày, hoặc xuất nhập thường xuyên đối với những bể trong 1 (một) tháng có tham gia xuất, nhập.
6.3. Quy định cụ thể :
6.3.1. Định mức hao hụt tồn chứa ngắn ngày :
Đơn vị tính : % khối lượng chứa bình quân/tháng
TT | LOẠI XĂNG DẦU | TỒN CHỨA NGẮN NGÀY (Thường xuyên xuất nhập) | ||
|
|
BỂ NGẦM , |
BỂ NGOÀI TRỜI | |
|
| BỂ TRONG HANG, KHO NỔI / TÀU DẦU, XÀ LAN | TRỤ ĐỨNG |
TRỤ NẰM |
01 | Xăng các loại | 0,100 | 0,150 | 0,200 |
02 | Dầu hoả (KO), ZA1 | 0,012 | 0,020 | 0,025 |
03 | Điêzen các loại (DO) | 0,010 | 0,015 | 0,020 |
04 | Nhiên liệu đốt lò các loại (FO) | 0,003 | 0,003 | 0,003 |
Chú thích: Lượng hàng tồn chứa bình quân trong tháng = (lượng hàng tồn chứa đầu tháng + lượng hàng tồn chứa ngày thứ 10 + lượng tồn chứa ngày thứ 20 + lượng tồn chứa cuối tháng)/4
6.3.2. Định mức hao hụt tồn chứa dài ngày :
Đơn vị tính : % khối lượng chứa bình quân/tháng
TT | LOẠI | TỒN CHỨA DÀI NGÀY ( dự trữ) | |||
| XĂNG DẦU |
BỂ NGẦM, BỂ |
KHO NỔI / TÀU DẦU, |
BỂ NGOÀI TRỜI | |
|
| TRONG HANG | XÀ LAN | TRỤ ĐỨNG |
TRỤ NẰM |
01 | Xăng các loại: | 0,050 | 0,070 | 0,120 | 0,150 |
02 | Dầu hoả (KO), ZA1 | 0,006 | 0,010 | 0,014 | 0,017 |
03 | Điêzen các loại (DO) | 0,005 | 0,008 | 0,012 | 0,015 |
04 | Nhiên liệu đốt lò các loại (FO) | 0,003 | 0,003 | 0,003 | 0,003 |
Chú thích: Lượng hàng tồn chứa bình quân trong tháng = (lượng hàng tồn chứa đầu tháng + lượng tồn chứa cuối tháng)/2
7. Định mức hao hụt xúc rửa
Hao hụt trong quá trình xúc rửa bể chứa, phương tiện vận tải ( xitéc ôtô, xitéc đường sắt , hầm hàng tàu dầu, xà lan ) là lượng xăng dầu do bay hơi, bám dính vào thành bể chứa, phương tiện vận tải và lượng xăng dầu lẫn vào bùn cặn ở đáy bể chứa, phương tiện vận tải khi xúc rửa không tái sử dụng được ( không bao gồm phần bùn cặn ở đáy bể chứa ).
- Định mức hao hụt xúc rửa được tính bằng % dung tích chứa của từng loại bể, phương tiện vận tải.
- Lượng cặn bùn đáy bể xác định theo thực tế phải được Hội đồng xử lý hao hụt công ty nghiệm thu, xác nhận bằng biên bản và xử lý theo qui định riêng về xử lý hàng hoá kém, mất phẩm chất.
Đơn vị tính : % dung tích chứa của bể / phương tiện
TT | LOẠI XĂNG DẦU | BỂ TRỤ ĐỨNG, TÀU, XÀ LAN | BỂ TRỤ NẰM, XITÉC ĐƯỜNG SẮT, XITÉC ÔTÔ |
01 | Xăng các loại | 0,010 | 0,10 |
02 | Dầu hoả (KO), ZA1 | 0,008 | 0,08 |
03 | Điêzen các loại (DO) | 0,007 | 0,07 |
04 | Nhiên liệu đốt lò các loại (FO) |
0,012 | 0,12 |
II. ĐỊNH MỨC HAO HỤT CÁC KHÂU
1. Định mức hao hụt khâu nhập tạo nguồn ( ĐM HHTN)
- Hao hụt khâu nhập tạo nguồn là lượng chênh lệch giữa số lượng hàng thực nhận tại bể của kho/cảng ở Việt Nam so với số lượng theo vận đơn ở kho/cảng nước ngoài, vận đơn từ các nhà máy lọc hoá dầu và các kho/cảng đầu mối khác ở trong nước do Tập đoàn trực tiếp hoặc uỷ quyền ký hợp đồng mua hàng.
- Định mức hao hụt khâu nhập tạo nguồn là mức hao hụt quy định và được tính bằng phần trăm (%) của số lượng hàng theo vận đơn.
1.1 - ĐM HHTN đối với tàu nhập hàng từ các kho cảng nước ngoài:
Đơn vị tính :% số lượng theo vận đơn
TT | LOẠI XĂNG DẦU | ĐM HHTN |
1 | Xăng các lọai | 0,80 |
2 | Dầu hoả (KO), ZA1 | 0,77 |
3 | Điêzen các lọai (DO) | 0,65 |
4 | Nhiên liệu đốt lò các lọai ( FO ) | 0,62 |
1.2 - ĐM HHTN đối với tàu nhập hàng từ nhà máy lọc dầu trong nước
Đơn vị tính :% số lượng theo vận đơn
TT | LOẠI XĂNG DẦU | ĐM HHTN |
1 | Xăng các loại | 0,70 |
2 | Dầu hoả (KO), ZA1 | 0,65 |
3 | Điêzen các loại(DO) | 0,60 |
4 | Nhiên liệu đốt lò các loại ( FO ) | 0,60 |
1.3 - ĐM HHTN đối với tàu nhập khẩu dỡ hàng tại 02 cảng:
Đơn vị tính :% số lượng theo vận đơn
TT | LOẠI XĂNG DẦU | ĐM HHTN |
1 | Xăng các lọai | 0,57 |
2 | Dầu hoả (KO), ZA1 | 0,54 |
3 | Điêzen các lọai (DO) | 0,46 |
4 | Nhiên liệu đốt lò các lọai ( FO ) | 0,43 |
Chú thích : Đối với tàu đi 02 cảng mà làm thủ tục nhập khẩu toàn bộ hàng hóa tại kho cảng thứ nhất. Áp dụng định mức hao hụt nhập tạo nguồn cho kho cảng nhập khẩu thứ nhất, cụ thể là lượng chênh lệch giữa số lượng hàng theo vận đơn với số lượng hàng thực nhận tại bể /kho cảng nhận hàng thứ nhất và lượng hàng giám định còn lại tại tàu trước khi vận chuyển đến cảng thứ 2. Phần định mức hao hụt đối với lượng hàng còn lại tại tàu vận chuyển đến cảng thứ 2 thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 2.1.2 về Định mức hao hụt điều động nội bộ bằng đường biển.
1.4- Đối với các kho /cảng có đường ống nhập dài hơn 2 ( hai) km:
ĐM HHTN được tính thêm (cộng thêm ) định mức hao hụt vận chuyển đường ống, cụ thể :
- Xăng các loại : 0,02 %.
- KO, ZA1, DO, FO : 0,01 %.
2. Định mức hao hụt khâu điều động nội bộ bằng đường biển (ĐM ĐĐĐB)
- Hao hụt khâu điều động nội bộ bằng đường biển là lượng chênh lệch giữa số lượng hàng thực nhận tại bể của kho/cảng biển dỡ hàng so với số lượng hàng theo vận đơn của kho / cảng xếp hàng thuộc Petrolimex, hoặc vận đơn tàu con chuyển tải từ tàu mẹ tại vịnh Vân Phong.
- Định mức khâu điều động nội bộ bằng đường biển ( ĐM ĐĐĐB) là mức hao hụt quy định được tính bằng phần trăm (%) của số lượng hàng theo vận đơn của kho/ cảng xếp hàng, hoặc vận đơn tàu con chuyển tải từ tàu mẹ tại vịnh Vân Phong.
2.1-ĐM ĐĐĐB đối với từng loại hàng:
2.1.1- Tàu xếp hàng từ các kho cảng thuộc Petrolimex, hoặc chuyển tải từ tàu mẹ tại vịnh Vân Phong.
Đơn vị tính: (%) số lượng hàng theo vận đơn / hóa đơn
TT | LOẠI XĂNG DẦU | ĐM ĐĐĐB |
1 | Xăng các loại | 0,68 |
2 | Dầu hoả (KO), ZA1 | 0,58 |
3 | Điêzen các loại (DO) | 0,50 0,60 (*) |
4 | Nhiên liệu đốt lò các loại (FO) | 0,50 |
Chú thích :
(*) Hao hụt ĐĐĐB : Áp dụng đối với tàu con chuyển tải từ tàu mẹ tại vịnh Vân phong về bể của kho/cảng thuộc Petrolimex ở Việt Nam, cụ thể là lượng chênh lệch giữa số lượng hàng theo vận đơn của tàu con lập từ tàu mẹ với số lượng hàng thực nhận tại bể /kho nhận hàng của Petrolimex ở Việt Nam.
2.1.2- Tàu vận chuyển phần hàng còn lại trên tàu đến cảng thứ 2 sau khi làm thủ tục nhập khẩu và dỡ một phần hàng hóa lên cảng thứ 1.