- Chỉ số CRB thấp nhất 7 tháng rưỡi
- Dầu Brent giảm hơn một nửa phần trăm so với đầu năm
- Đồng dưới 7.652 USD/tấn, thấp nhất 3 tháng
- Cacao, đường giảm gần 3%, vàng cũng giảm
Phiên giao dịch cuối tuần qua, 1/3 (kết thúc vào rạng sáng 3/3), giá hàng hóa đồng loạt giảm, với dầu giảm so với cả đầu năm và đồng xuống mức thấp nhất 3 tháng sau khi ngân sách Mỹ bị giảm tự động và đồng USD tăng giá gây lo ngại giảm nhu cầu nguyên liệu.
Cacao và đường nằm trong số những hàng hóa giảm mạnh, giảm gần 3% mỗi loại trong phiên giao dịch cuối tuần, sau khi số liệu cho thấy sản xuất của châu Âu suy giảm và tăng trưởng ở châu Á giảm tốc.
Chỉ số Thomson Reuters-Jefferies CRB giảm gần 1% xuống mức thấp nhất 7 tháng rưỡi. Nước cam giảm mạnh nhất trong 19 hàng hóa tinihs chỉ số, giảm 5%.
Hoạt động bán tháo xảy ra sau khi ngân sách Mỹ bị tự động cắt giảm bởi 85 tỷ USD bởi lưỡng đảng không đạt được thỏa thuận để gia hạn tiếp.
Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) cảnh báo rằng ngân sách bị cắt giảm có thể khiến tăng trưởng kinh tế Mỹ năm nay giảm đi ít nhất 0,5 điểm phần trăm, tất yếu ảnh hưởng tới các nền kinh tế khác trên thế giới.
Đồng USD vững giá là một yếu tố khác khiến những nhà đầu tư sử dụng những đồng tiền khác như đồng euro và đồng yen chán nản không muốn mua những hàng hóa tính theo USD. Euro giảm xuống mức thấp nhất kể từ đầu năm 2013 trong khi USD cao nhất trong vòng 6 tháng so với rổ tiền tệ.
Vàng, dầu, kim loại cùng giảm giá
Trên thị trường dầu mỏ, giá dầu thô Brent tại London đóng cửa giảm 98 US cent hay gần 1% xuống 110,40 USD/thùng. Trong phiên có lúc giá xuống mức thấp nhất 6 tháng là 110 USD/thùng.
Dầu Brent đã giảm hơn 9 USD/thùng trong 3 tuần qua sau khi đạt mức cao kỷ lục 9 tháng là 119,20 USD. Hiện giá giảm 0,6% so với hồi đầu năm.
Dầu thô Mỹ giảm 1,5% xuống 90,68 USD/thùng. Trong phiên có lúc giá xuống 90,44 USD, thấp nhất kể từ tháng 12.
Đồng giảm xuống thấp nhất hơn 3 tháng sau khi số liệu từ nước nhập khẩu kim loại hàng đầu là Trung Quốc cho thấy tăng trưởng sản xuất chậm lại.
Đồng kỳ hạn 3 tháng tại London xuống thấp nhất kể từ tháng 11 năm ngoái xuống 7.625 USD/tấn, và kết thúc ở 7.700 USD/tấn. Giá đã giảm hơn 4% trong tháng 2.
Thiếc, nickel, kẽm, chì và nhôm đều giảm giá xuống thấp nhất nhiều tháng.
Vàng cũng giảm, là tuần thứ 3 liên tiếp giảm.
Vàng giao ngay giá giảm 0,3% xuống 1.575,26 USD/ounce.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa | ĐVT | Giá | +/- | +/-(%) | So với đầu năm (%) |
Dầu thô WTI | USD/thùng | 90,92 | -1,14 | -1,2% | -1,0% |
Dầu thô Brent | USD/thùng | 110,54 | -0,84 | -0,8% | -0,5% |
Khí thiên nhiên | USD/gallon | 3,456 | -0,030 | -0,9% | 3,1% |
Vàng giao ngay | USD/ounce | 1572,30 | -5,80 | -0,4% | -6,2% |
Vàng kỳ hạn | USD/ounce | 1575,36 | -4,16 | -0,3% | -5,9% |
Đồng Mỹ | US cent/lb | 348,15 | -4,60 | -1,3% | -4,7% |
Đồng LME | USD/tấn | 7703,00 | -112,00 | -1,4% | -2,9% |
Dollar |
| 82,305 | 0,356 | 0,4% | 7,2% |
Ngô Mỹ | US cent/bushel | 724,00 | 4,50 | 0,6% | 3,7% |
Đậu tương Mỹ | US cent/bushel | 1464,50 | -9,75 | -0,7% | 3,2% |
Lúa mì Mỹ | US cent/bushel | 713,25 | 5,50 | 0,8% | -8,3% |
Cà phê arabica | US cent/lb | 143,35 | 0,15 | 0,1% | -0,3% |
Cacao Mỹ | USD/tấn | 2082,00 | -53,00 | -2,5% | -6,9% |
Đường thô | US cent/lb | 17,91 | -0,48 | -2,6% | -8,2% |
Bạc Mỹ | USD/ounce | 28,490 | 0,058 | 0,2% | -5,7% |
Bạch kim Mỹ | USD/ounce | 1573,50 | -10,00 | -0,6% | 2,3% |
Palladium Mỹ | USD/ounce | -14.15 | -1.9% | 2.4% |
|
Nguồn tin:Reuters