Giá dầu và đồng tăng trong phiên giao dịch cuối tuần 22-3 (kết thúc vào rạng sáng 23-3 giờ VN) trong khi vàng và ngô giảm bởi vấn đề nợ của CH Síp và lo ngại về việc làm thế nào để ngăn ngừa ảnh hưởng lây lan sang khu vực đồng euro có thể dẫn tới biến động trên thị trường hàng hóa.
Đồng euro tăng và là tuần đầu tiên tăng trong vồng 7 tuần so với đồng USD bởi hy vọng CH Síp sẽ tìm được giải pháp trước ngày 25-3 để ổn định thị trường tài chính.
Đồng USD giảm giá khiến một số hàng hóa tính theo đồng tiền này trở nên hấp dẫn hơn đối với những người nắm giữ đồng euro.
Chỉ số Thomson Reuters-Jefferies CRB, thước đo giá hàng hóa, tăng 0,2% trong phiên cuối tuần. Tính chung trong tuần, chỉ số 19 hàng hóa giảm 0,6%, với 3 trong số 5 phiên giảm giá.
Trên thị trường dầu mỏ, giá dầu Brent kỳ hạn tại London ở mức 107,66 USD/thùng, tăng 19 US cent trong vòng 1 phiên và giảm 2,16 USD trong tuần.
Dầu Mỹ kỳ hạn tháng 5 ở mức 93,71 USD/thùng, tăng 1,26 USD trong phiên và tăng 26 US cent trong tuần.
Giá dầu tăng sau khi các nhà đầu tư phớt lờ vấn đề vay nợ của CH Síp.
Đồng kỳ hạn 3 tháng tại London giá 7.655 USD/tấn phiên cuối tuần, so với 7.580 USD/tấn phiên trước đó, đảo ngược chiều giảm của những phiên trước.
Tính chung trong tuần, giá đồng giảm 1,1%, mức giảm mạnh nhất kể từ cuối tháng 2. Giá đã có lúc xuống mức thấp nhất 7 tháng 7.486,25 USD/tấn phiên 21-3, và vẫn giảm 4% so với hồi đầu năm.
Vàng giảm vì các nhà đầu tư bán kiếm lời một ngày sau khi kim loại quý cao kỷ lục 1 tháng.
Giá vàng giao ngay giảm 0,4% xuống 1.607,31 USD/ounce.
Trong tuần, giá vàng giao ngay tăng 1%, mức tăng mạnh nhất trong vòng vài tháng, với các nhà đầu tư tìm kiếm nơi trú ẩn an toàn do lo ngại về CH Síp.
Ngô kỳ hạn giảm 1% trong phiên cuối tuần bởi các nhà đầu tư ngừng mua sau khi các quỹ mua nhiều lúc đầu tuần đẩy giá tăng lên.
Ngô kỳ hạn tháng 5 tại Chicago giá giảm 6-3/4 US cents xuống 7,26-1/4 USD/ bushel trong phiên giao dịch. Tính chung trong tuần giá tăng 1,2%.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa | ĐVT | Giá | +/- | +/-(%) | So với đầu năm (%) |
Dầu thô WTI | USD/thùng | 93,88 | 1,43 | 1,6% | 2,2% |
Dầu thô Brent | USD/thùng | 107,67 | 0,20 | 0,2% | -3,1% |
Khí thiên nhiên | USD/gallon | 3,927 | -0,008 | -0,2% | 17,2% |
Vàng giao ngay | USD/ounce | 1606,10 | -7,70 | -0,5% | -4,2% |
Vàng kỳ hạn | USD/ounce | 1608,20 | -5,89 | -0,4% | -4,0% |
Đồng Mỹ | US cent/lb | 345,40 | 3,10 | 0,9% | -5,4% |
Đồng LME | USD/tấn | 7655,00 | 72,50 | 1,0% | -3,5% |
Dollar |
| 82,358 | -0,382 | -0,5% | 7,3% |
Ngô Mỹ | US cent/bushel | 726,25 | -6,75 | -0,9% | 4,0% |
Đậu tương Mỹ | US cent/bushel | 1440,50 | -8,50 | -0,6% | 1,5% |
Lúa mì Mỹ | US cent/bushel | 729,75 | 1,00 | 0,1% | -6,2% |
Cà phê arabica | US cent/lb | 135,30 | 1,55 | 1,2% | -5,9% |
Cacao Mỹ | USD/tấn | 2159,00 | -7,00 | -0,3% | -3,4% |
Đường thô | US cent/lb | 18,20 | -0,01 | -0,1% | -6,7% |
Bạc Mỹ | USD/ounce | 28,698 | -0,514 | -1,8% | -5,1% |
Bạch kim Mỹ | USD/ounce | 1581,70 | 1,60 | 0,1% | 2,8% |
Palladium Mỹ | USD/ounce | 761,55 | 4,70 | 0,6% | 8,3% |
Nguồn tin: Reuters