Giá dầu và vàng tiếp tục diễn biến trái chiều ngày thứ 2 liên tiếp, sau khi Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ tỏ ra bi quan về kinh tế Mỹ ép giá dầu vàng, còn vàng lại tăng bởi hy vọng về gói kích thích tăng trưởng kinh tế và việc làm 300 tỷ USD của Tổng thống Barack Obama.
Giới đầu ty kỳ vọng và gói kích thích mới của Obama, song thái độ thận trọng vẫn bao trùm các thị trường.
Sự quan tâm tới vàng luôn xuất hiện khi giới đâu tư tỏ ra bi quan. Chỉ số giá 19 nguyên liệu của Reuters CRB hầu như không thay đổi so với phiên giao dịch trước.
Giá vàng cả giao ngay và kỳ hạn đều tăng 3%, trong khi dầu giảm 0,3% tại New York và giảm trên 1% tại London.
Vàng và dầu thường song hành cùng một xu hướng giá bởi chúng là kim chỉ áp lực lạm phát.
Tuy nhiên số liệu của Reuters cho thấy sự gắn kết của hai mặt hàng này – suốt từ tháng 10/2010 – đã bị phá vỡ từ đầu tháng 8, khi vàng được tin tưởng hơn với vị trí tài sản an toàn, còn dầu chịu áp lực về triển vọng kinh tế.
Rạng sáng nay, vàng giao ngay tăng trên 50 USD lên 1.870 USD/ounce.
Vàng kỳ hạn tháng 12 cũng tăng giá 50 USD lên trên 1.873 USD/ounce.
Số liệu của Reuters cho thấy trong 40 năm qua giá vàng đã vượt biên độ giao động trên 50 USD chỉ 16 lần, trong đó riêng tháng qua đã có tới 7 lần.
Từ đầu năm tới nay, giá vàng giao ngay và kỳ hạn đều tăng trên 30%, tiến sát mục tiêu 2.000USD/ounce.
Trên thị trường dầu mỏ, giá dầu thô tại New York giảm 29 US cent xuống 89,05 USD/thùng. Tại London, dầu Brent giảm 1,25 USD xuống 114,55 USD/thùng.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa | ĐVT | Giá | +/- | +/-(%) | +/-(so theo năm) |
Dầu thô WTI | USD/thùng | 88,65 | -0,29 | -0,3% | -3,0% |
Dầu thô Brent | USD/thùng | 114,10 | -1,70 | -1,5% | 20,4% |
Khí thiên nhiên | USD/gallon | 3,980 | 0,040 | 1,0% | -9,6% |
Vàng giao ngay | USD/ounce | 1857,50 | 39,90 | 2,2% | 30,7% |
Vàng kỳ hạn | USD/ounce | 1868,26 | 51,80 | 2,9% | 31,6% |
Đồng Mỹ | US cent/lb | 412,80 | 1,25 | 0,3% | -7,2% |
Đồng LME | USD/tấn | 9114,80 | 22,80 | 0,3% | -5,1% |
Dollar |
| 76,277 | 0,808 | 1,1% | -3,5% |
CRB |
| 339,900 | 0,090 | 0,0% | 2,1% |
Ngô Mỹ | US cent/bushel | 723,25 | -13,25 | -1,8% | 15,0% |
Đậu tương Mỹ | US cent/bushel | 1407,25 | -3,75 | -0,3% | 1,0% |
Lúa mì Mỹ | US cent/bushel | 709,25 | -5,50 | -0,8% | -10,7% |
Cà phê Mỹ | US cent/lb | 285,40 | -0,40 | -0,1% | 18,7% |
Cacao Mỹ | USD/tấn | 2909,00 | -37,00 | -1,3% | -4,2% |
Đường Mỹ | US cent/lb | 28,73 | 0,32 | 1,1% | -10,6% |
Bạc Mỹ | USD/ounce | 42,479 | 0,907 | 2,2% | 37,3% |
Bạch kim Mỹ | USD/ounce | 1854,50 | 25,80 | 1,4% | 4,3% |
Palladium Mỹ | USD/ounce | 763,60 | 12,75 | 1,7% | -4,9% |
Nguồn tin: Reuters