Giá vàng sáng nay tiếp tục lập đỉnh cao mới trong lịch sử của mọi thời đại, trong khi những tài sản có rủi ro cao hơn, trong đó có dầu, ngũ cốc và đồng giảm giá khá mạnh, bởi các nhà đầu tư lo ngại việc Mỹ bị mất hạng tín dụng AAA có thể làm trì trệ kinh tế toàn cầu.
Vàng tăng giá trên 3% vào rạng sáng nay, sau khi chương trình mua trái phiếu của Ngân hàng trung ương châu Âu cũng như trái phiếu kho bạc Mỹ cũng không hề làm dịu lại nỗi lo sợ về một cuộc suy thoái thứ 2.
Dầu thô Mỹ giảm giá xuống mức thấp nhất 8 tháng rưỡi, sau phiên giảm giá mạnh nhất kể từ ngày 5/5. Thị trường chứng khoán cũng sụt giảm thê thảm, với S&P 500 giảm 6,7%, mức giảm mạnh nhất trong vòng gần 3 năm.
Kim loại công nghiệp và các nông sản cũng giảm giá ít nhất 2%, trong làn sóng bán tháo ồ ạt không kém ở giai đoạn khủng hoảng tài chính 2008.
Chỉ số 19 nguyên liệu của Reuters, CRB, giảm giá tới 2,8%, mức giảm mạnh nhất kể từ ngày 11/5 và xuống mức thấp nhất trong gần 8 tháng.
Trái với cảnh hoang tàn của thị trường hàng hóa, vàng chói sáng khi tăng giá tới 15% chỉ mới từ tháng 6 tới nay, cho thấy sự thất vọng của các nhà đầu tư vào tiến trình hồi phục kinh tế thế giới.
Vàng giao ngay lập đỉnh cao mới, gần 1.702 USD/ounce, kỷ lục thứ 11 trong số 19 phiên giao dịch vừa qua.
Vàng kỳ hạn tháng 12 cũng tăng mạnh, thêm tới 61,40 USD lên 1.713,20 USD/ounce, với khối lượng giao dịch lên tới gần 300.000 lô, một trong những ngày giao dịch sôi động nhất của năm nay.
Tháng 7 vừa qua các quỹ đầu tư mua nhiều vàng hơn bất kỳ tháng nào trong vòng 6 tháng trước đó.
Triển vọng kinh tế u ám đã khiến nhu cầu dầu giảm mạnh, kéo tụt giá dầu thô Mỹ giả tới 5,57 USD xuống 81,83 USD/thùng, mức thấp nhát trong vòng 8 tháng rưỡi, và là phiên giảm giá thứ 6 trong 7 phiên giao dịch vừa qua. Có lúc dầu thô Mỹ xuống chỉ 80,07 USD.
Dầu Brent cũng giảm 5,2% xuống 103,74 USD/thùng.
Nỗi lo sợ cũng lan toả sang thị trường kim loại công nghiệp, khiến giá đồng tại New York – kim loại được sử dụng nhiều trong các ngành điện và xây dựng, xuống mức thấp kỷ lục 12 tuần.
Thiếc giảm giá tới 8% xuống mức thấp nhất kể từ tháng 9 năm ngoái.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa | ĐVT | Giá | +/- | +/-(%) | +/-(so theo năm) |
Dầu thô WTI | USD/thùng | 80,80 | -6,08 | -7,0% | -11,6% |
Dầu thô Brent | USD/thùng | 104,00 | -5,37 | -4,9% | 9,8% |
Khí thiên nhiên | USD/gallon | 3,935 | -0,006 | -0,2% | -10,7% |
Vàng giao ngay | USD/ounce | 1717,84 | 55,59 | 3,3% | 21,0% |
Đồng Mỹ | US cent/lb | 396,15 | -15,55 | -3,8% | -10,9% |
Đồng LME | USD/tấn | 8781,00 | -260,00 | -2,9% | -8,5% |
Dollar | 74,853 | 0,255 | 0,3% | -5,3% | |
CRB | 317,740 | -9,060 | -2,8% | -4,5% | |
Ngô Mỹ | US cent/bushel | 675,25 | -17,75 | -2,6% | 7,4% |
Đậu tương Mỹ | US cent/bushel | 1309,25 | -22,25 | -1,7% | -6,1% |
Lúa mì Mỹ | US cent/bushel | 656,50 | -22,50 | -3,3% | -17,3% |
Cà phê Mỹ | US cent/lb | 234,20 | -3,80 | -1,6% | -2,6% |
Cacao Mỹ | USD/tấn | 2909,00 | -27,00 | -0,9% | -4,2% |
Đường Mỹ | US cent/lb | 26,98 | -0,56 | -2,0% | -16,0% |
Bạc Mỹ | USD/ounce | 39,380 | 1,169 | 3,1% | 27,3% |
Bạch kim Mỹ | USD/ounce | 1723,60 | 4,50 | 0,3% | -3,1% |
Palladium Mỹ | USD/ounce | 728,50 | -13,25 | -1,8% | -9,3% |
Nguồn tin: Reuters