- Dầu giảm 5 phiên liên tiếp
- Đồng Mỹ giảm mạnh nhất 1 tháng
- Đường, cà phê, cacao và đậu tương cũng giảm
Hàng hóa thế giới đồng loạt giảm phiên 8-5 (kết thúc vào rạng sáng 9-5 giờ VN), với dầu giảm 5 phiên liên tiếp – kỳ giảm dài nhất kể từ tháng 10. Đồng cũng giảm giá mạnh nhất trong vòng 1 tháng bởi những lo ngại về kết quả bầu cử ở Hy Lạp và Pháp có thể gây bất ổn trên các thị trường tài chính.
Đô la Mỹ tăng giá so với euro và dự báo nguồn cung tăng gây áp lực bán tháo mạnh mẽ trên các thị trường nông sản. Đường giảm xuống mức thấp nhất 20 tháng, đậu tương cũng giảm 2 phiên liên tiếp.
Các nhà phân tích cho biết bất ổn chính trị ở Hy Lạp và sự thay đổi đảng cầm quyền ở Pháp đã khiến các nhà đầu tư đồng loạt bán hàng ra. Chỉ số 19 nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies giảm gần 1%. Tính từ phiên 1-5 tới nay, CRB đã maatsa hơn 4%, giảm giá 4 trong 5 phiên giao dịch vừa qua.
Chứng khoán phố Wall cũng giảm giá, trong khi USD và trái phiếu Mỹ tăng bởi nhu cầu mua những tài sản an toàn.
Dầu Mỹ giảm giá 5 phiên liên tiếp bởi sự không chắc chắn về tình trạng hậu bầu cử ở Athen có thể cộng hưởng thêm những dấu hiệu suy thoái kinh tế ở hai bờ Đại Tây Dương và lo ngại nhu cầu giảm sút đối với dầu mỏ khi nguồn cung gia tăng.
Dầu thô kỳ hạn, đồng euro và chứng khoán Mỹ tất cả đều giảm giá vào đầu phiên giao dịch bởi thông tin lãnh đạo đảng Liên minh cánh Tả Alexis Tsipras sẽ không hợp tác với hai đảng chính của Hy Lạp trừ khi họ cam kết tuân thủ một thỏa thuận với Liên minh châu Âu và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) về gói cứu trợ.
Tại Pháp, tổng thống mới đắc cử của đảng Xã hội Francois Hollande đã chủ trương giải quyết khủng hoảng nợ bằng việc thúc đẩy tăng trưởng, điều này có thể gây bất đồng với cách giải quyết của Đức là tài chính khắc khổ.
“Khi mối liên kết chính trị, tài chính và xã hội của châu Âu bị phá vỡ, nó sẽ tác động tới nhu cầu” hàng hóa, Michael Fitzpatrick, biên tập viên Bản tin chuyên ngành Energy Overview ở New York cho biết.
Ngay cả vàng – mặt hàng thường được sử dụng làm nơi trú ẩn an toàn trong những tình huống kinh tế và chính trị bất ổn – cũng giảm giá sau khi các nhà đầu tư lo ngại khong biết liệu châu Âu có thông qua hàng tỷ euro cần thiết để cứu trợ cho những nền kinh tế đang bên bờ vực phá sản hay không.
“Không có các chương trình kích thích tiền tệ, vàng không còn ý nghĩa” như một nơi trú ẩn an toàn, nhà quản lý đầu tư hàng hóa JeffreySherman của hãng DoubleLine Capital ở
Los Angeles – quản ký khoảng 33 tỷ USD - nhận định. Ông thêm rằng vàng thường tăng giá khi “mọi người lo sợ các đồng tiền mất giá sẽ làm giảm sút giá trị tài sản của họ”.
Vàng kỳ hạn tháng 6 tại London giảm 2% xuống 1.604,50 USD/ounce vào lúc đóng cửa, sau khi giảm xuống mức chỉ 1.599,50 USD trong phiên giao dịch.
Trên thị trường dầu mỏ, dầu Brent kỳ hạn tại tại London giảm 43 US cent xuống 112,73 USD/thùng, sau khi giảm hơn 2,60 USD xuống 110,53 USD.
Ngoài bất ổn chính trị ở Hy Lạp, dầu còn giảm giá bởi Bộ trưởng Dầu mỏ Arập Xêút Ali al-Naimi cho biết vương quốc này đang lưu giữ 80 triệu thùng dầu phòng trường hợp gián đoạn nguồn cung.
Dầu thô Mỹ giảm 93 US cent xuống 97,01 USD vào lúc đóng cửa. Trong ngày có lúc giá xuống 95,52 USD.
Giá đồng giảm mạnh nhất 1 tháng. Hợp đồng kỳ hạn tháng 7 xuống 3,6775 USD/lb, giảm 2,5%, mức giảm mạnh nhất kể từ 4-4.
Tại London, đồng kỳ hạn 3 tháng giảm gần 1% xuống 8.095 USD/tấn khi các thị trường Anh Quốc mở cửa trở lại sau ngày nghỉ lễ.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa | ĐVT | Giá | +/- | +/-(%) | +/-(so với đầu năm) |
Dầu thô WTI | USD/thùng | 97,33 | -0,61 | -0,6% | -1,5% |
Dầu thô Brent | USD/thùng | 113,00 | -0,16 | -0,1% | 5,2% |
Khí thiên nhiên | USD/gallon | 2,393 | 0,057 | 2,4% | -19,9% |
Vàng giao ngay | USD/ounce | 1604,50 | -34,60 | -2,1% | 2,4% |
Vàng kỳ hạn | USD/ounce | 1604,89 | -33,21 | -2,0% | 2,6% |
Đồng Mỹ | US cent/lb | 367,75 | -9,60 | -2,5% | 7,0% |
Dollar |
| 79,837 | 0,234 | 0,3% | -0,4% |
CRB |
| 295,130 | -2,330 | -0,8% | -3,3% |
Ngô Mỹ | US cent/bushel | 666,00 | 1,00 | 0,2% | 3,0% |
Đậu tương Mỹ | US cent/bushel | 1437,75 | -25,75 | -1,8% | 20,0% |
Lúa mì Mỹ | US cent/bushel | 609,00 | 2,75 | 0,5% | -6,7% |
Cà phê arabica | US cent/lb | 175,15 | 1,00 | 0,6% | -23,2% |
Cà phê robusta | USD/tấn | 2.040 | +21 |
|
|
Cacao Mỹ | USD/tấn | 2326,00 | -31,00 | -1,3% | 10,3% |
Đường thô | US cent/lb | 20,37 | -0,68 | -3,2% | -12,3% |
Bạc Mỹ | USD/ounce | 29,414 | -0,658 | -2,2% | 5,4% |
Bạch kim Mỹ | USD/ounce | 1508,30 | -21,80 | -1,4% | 7,4% |
Palladium Mỹ | USD/ounce | 622,85 | -24,95 | -3,9% | -5,1% |
Nguồn tin: Reuters