- Lúa mì và ngô đồng loạt giảm do các quỹ bán ra mạnh
- Số liệu việc làm khả quan ở Mỹ nâng đỡ giá dầu và vàng
- Đồng đảo chiều tăng sau 4 phiên trượt dài
Giá dầu và vàng tăng vào lúc đóng cửa phiên giao dịch 7/3 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 8/3 giờ VN), hồi phục sau 2 ngày sụt giảm, bởi các nhà đầu tư lạc quan hơn sau khi có số liệu việc làm khả quan ở Mỹ, và gia tăng hy vọng về việc giải quyết khoản nợ của Hy Lạp.
Tuy nhiên nông sản tiếp tục giảm giá, với lúa mì và ngô giảm mạnh nhất trong vòng 2 tháng, bởi các quỹ hàng hóa bán ra mạnh trước khi chính phủ Mỹ công bố báo cáo tháng 3 vào thứ 6 tới. Giá cà phê arabica giảm xuống mức thấp nhất 16 tháng.
Chỉ số giá 19 nguyên liệu Thomson Reuters-Jeffries CRB giảm nhẹ trong phiên giao dịch vừa qua.
Về những thông tin kinh tế tích cực, số việc làm được tạo ra bởi các chủ doanh nghiệp tư nhân ở Mỹ tăng trong tháng 2, theo số liệu của ADP, tạo đà cho thị trường chứng khoán và dầu thô bật dậy.
Công ty dịch vụ tuyển dụng ADP của Mỹ ngày 7/3 công bố, trong tháng 2 vừa qua, các doanh nghiệp tư nhân Mỹ đã tuyển dụng thêm 216.000 lao động, so với mức tăng 173.000 lao động trong tháng 1, và vượt dự báo của giới chuyên gia.
Việc các công ty tăng tuyển dụng cũng sẽ giúp thúc đẩy tăng tiêu dùng của người Mỹ.
Trong khi đó,thêm nhiều chủ nợ tư nhân của Hy Lạp cho biết họ sẽ tham gia hoán đổi nợ công. Tỷ lệ chủ nợ đồng ý tham gia chương trình hoán đổi trái phiếu của Hy Lạp đã lên tới con số 58% tổng giá trị trái phiếu khối tư nhân.
Thêm vào đó, có thông tin Wall Street Jounal cho biết Fed sẽ in thêm tiền để mua trái phiếu chính phủ hoặc các khoản vay mua nhà dài hạn, sau đó lại điều chỉnh cung tiền bằng cách phát hành trái phiếu với kỳ hạn ngắn hơn tại mức lãi suất thấp.
Chốt phiên, Dow Jones đóng cửa ở mức 12.837,33 điểm, tăng 78,18 điểm, tương đương 0,61% sau khi đã giảm hơn 200 điểm ngày trước đó. S&P 500 cũng phục hồi sau sự sụt giảm kỷ lục ngày 6/3, thêm 9,27 điểm (0,69%), lên mức 1.352,63 điểm. Chỉ số Nasdaq tăng 25,37 điểm, tương đương 0,87, kết thúc giao dịch ở mức 2.935,69 điểm.
Dầu thô Mỹ kết thúc phiên ở mức giá 106,16 USD/thùng, tăng 1,46 USD hay 1,39% so với phiên trước đó.
Dầu Brent kỳ hạn tháng 4 giá tăng 2,14 USD hay 1,75% so với phiên tước đó, lên mức 124,12 USD/thùng.
Chỉ số 19 nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies CRB tuy nhiên vẫn giảm 0,7% xuống 314,24.
Giá đồng tại London kỳ hạn 3 tháng tăng phiên đầu tiên trong vòng 4 phiên, kết thúc ở mức giá 8.295 USD/tấn, tăng 5,5 USD.
Thị trường vàng cũng được nâng đỡ bởi thông tin khả quan từ Hy Lạp và Mỹ
Giá vàng giao ngay tăng 0,6% lên 1.684,76 USD/ounce. Vàng kỳ hạn tháng 4 giá tăng 11,80 USD lên 1.683,90 USD.
Trên thị trường Chicago, các quỹ đã bán ra 24.000 hợp đồng ngô, là phiên các quỹ bán ra mạnh nhất trong vòng 3 tháng rưỡi. Nguồn cung lúa mì thế giới dồi dào gây áp lực tới thị trường lúa mì Chicago.
Trên thị trường hàng hóa nhẹ, giá arabica giảm xuống mức thấp nhất 16 tháng bởi các nhà đầu tư bán tháo. Cà phê robusta trái lại tăng giá 76 USD hay gần 4%, lên mức 2.031 USD/tấn, cao nhất trong vòng 1 tuần rưỡi. Đường thô và cacao cũng giảm mạnh.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa | ĐVT | Giá | +/- | +/-(%) | +/-(so với đầu năm) |
Dầu thô WTI | USD/thùng | 106,21 | 1,51 | 1,4% | 7,5% |
Dầu thô Brent | USD/thùng | 124,31 | 2,33 | 1,9% | 15,8% |
Khí thiên nhiên | USD/gallon | 2,302 | -0,054 | -2,3% | -23,0% |
Vàng giao ngay | USD/ounce | 1683,90 | 11,80 | 0,7% | 7,5% |
Vàng kỳ hạn | USD/ounce | 1684,79 | 10,85 | 0,6% | 7,7% |
Đồng Mỹ | US cent/lb | 376,70 | 2,95 | 0,8% | 9,6% |
Dollar |
| -0,162 | -0,2% | -0,6% |
|
CRB |
| 314,240 | -0,210 | -0,1% | 2,9% |
Ngô Mỹ | US cent/bushel | 643,75 | -14,25 | -2,2% | -0,4% |
Đậu tương Mỹ | US cent/bushel | 1321,50 | -8,25 | -0,6% | 10,3% |
Lúa mì Mỹ | US cent/bushel | 633,00 | -21,00 | -3,2% | -3,0% |
Cà phê Mỹ | US cent/lb | 188,60 | -4,45 | -2,3% | -17,4% |
Cacao Mỹ | USD/tấn | 2277,00 | -6,00 | -0,3% | 8,0% |
Đường Mỹ | US cent/lb | 23,92 | -0,13 | -0,5% | 3,0% |
Bạc Mỹ | USD/ounce | 33,585 | 0,802 | 2,4% | 20,3% |
Bạch kim Mỹ | USD/ounce | 1627,30 | 15,40 | 1,0% | 15,8% |
Palladium Mỹ | USD/ounce | 685,35 | 13,75 | 2,0% | 4,5% |
Nguồn tin: Reuters