- Lo ngại về Tây Ban Nha gia tăng, hy vọng Mỹ tung ra gói kích thích
- Giá dầu Mỹ tăng do mua mạnh
- Giá đồng giảm ngày thứ 2 liên tiếp
- Ngũ cốc giảm hơn 2%
Giá kim loại và nông sản trên thị trường thế giới đồng loạt giảm giá đêm qua, 5-6 (kết thúc vào rạng sáng 6-6), do lo ngại về Tây Ban Nha và khu vực đồng euro, trong khi giá dầu tăng bởi các thương gia hy vọng Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) sẽ quyết định tung ra chương trình kích thích mới. Đồng USD cũng giảm giá vì lý do này.
Chỉ số 19 nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies CRB tăng nhẹ cũng bởi hy vọng này.
Chủ tịch Cục Dự tữ Liên bang, Ben Bernanke, sẽ trình bày trước quốc hội vào ngày mai, và các nhà đầu tư đang chờ đợi xem liệu Fed có kế hoạch nào để kích thích nền kinh tế.
Một số cũng hy vộng rằng cuộc họp chính sách của Ngân hàng Trung ương châu ÂU (ECB) sẽ tìm ra giải pháp để giải quyết những lo ngại ngày càng gia tăng về các ngân hàng Tây Ban Nha.
Giá đồng tại New York giảm phiên thứ 5 liên tiếp, sau khi kết quả điều tra cho thấy giới kinh doanh bi quan về triển vọng kinh tế toàn cầu và nhu cầu kim loại công nghiệp.
Kinh tế lĩnh vực tư nhân eurozone giảm trong tháng 5 với mức giảm mạnh nhất trong vòng gần 3 năm.
Đồng kỳ hạn tháng 7 tại New York giảm 1,80 US cent xuống 3,2890 USD/lb. Phiên giao dịch trước đó, giá đã giảm xuống mức thấp nhất kể từ tháng 10 năm ngoái, 3,2380 USD.
Đồng kỳ hạn tại London cũng giảm phiên thứ 2 liên tiếp.
Lúa mì kỳ hạn tại Mỹ giảm hơn 2%, giảm phiên thứ 6 trong vòng 7 phiên vừa qua, bởi triển vọng sản lượng ngũ cốc sẽ đạt kỷ lục cao.
Lúa mì kỳ hạn tháng 7 tại Chicago giảm 14-1/2 US cents xuống 6,13-1/4 USD/bushel, chỉ cao hơn chút ít so với mức thấp nhất 2 tuần của thứ 6 tuần trước (1-6).
Trên thị trường dầu mỏ, giá dầu thô Mỹ tăng 31 US cent lên 84,29 USD, trong khi dầu tho biển Bắc giảm xuống 98,84 USD/thùng.
Các nhà phân tích và các thương gia cho biết hoạt động mua vào dự kiến sẽ giúp thị trường ổn định, với dầu Brent có thể quay trở lại mức 100 USD.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa | ĐVT | Giá | +/- | +/-(%) | +/-(so với đầu năm) |
Dầu thô WTI | USD/thùng | 84,10 | -0,19 | -0,2% | -14,9% |
Dầu thô Brent | USD/thùng | 98,69 | -0,01 | 0,0% | -8,1% |
Khí thiên nhiên | USD/gallon | 2,446 | 0,000 | 0,0% | -18,2% |
Vàng giao ngay | USD/ounce | 1615,20 | 3,00 | 0,2% | 3,1% |
Vàng kỳ hạn | USD/ounce | 1616,79 | -0,45 | 0,0% | 3,4% |
Đồng Mỹ | US cent/lb | 328,90 | -1,80 | -0,5% | -4,3% |
Dollar |
| 82,798 | 0,241 | 0,3% | 3,3% |
CRB |
| 270,380 | 0,380 | 0,1% | -11,4% |
Ngô Mỹ | US cent/bushel | 567,50 | -0,50 | -0,1% | -12,2% |
Đậu tương Mỹ | US cent/bushel | 1349,50 | 9,50 | 0,7% | 12,6% |
Lúa mì Mỹ | US cent/bushel | 613,25 | -14,50 | -2,3% | -6,1% |
Cà phê arabica | US cent/lb | 156,20 | -2,25 | -1,4% | -31,6% |
Cacao Mỹ | USD/tấn | 2163,00 | 69,00 | 3,3% | 2,6% |
Đường thô | US cent/lb | 19,06 | 0,16 | 0,8% | -18,0% |
Bạc Mỹ | USD/ounce | 28,405 | 0,398 | 1,4% | 1,8% |
Bạch kim Mỹ | USD/ounce | 1440,50 | 13,20 | 0,9% | 2,5% |
Palladium Mỹ | USD/ounce | 618,05 | 5,80 | 0,9% | -5,8% |
Nguồn tin: Reuters