- Nhiều hàng hóa tăng giá nhẹ, các nhà đầu tư chờ đợi những thông tin tích cực
- Giá dầu giảm khoảng 1%, giảm phiên thứ 3
- Xăng giảm mạnh nhất do tồn kho tăng
- Vàng thấp nhất 1 tháng, cacao tiếp tục giảm
Giá dầu giảm trở lại trong phiên giao dịch vừa qua, 5-12 (kết thúc vào rạng sáng 6-12 giờ VN), do kinh tế thế giới trì trệ khiến các thương gia lo ngại về nhu cầu, song hầu hết các hàng hóa khác tăng nhẹ bởi các nhà đầu tư kỳ vọng tiến triển các cuộc thương lượng về ngân sách Mỹ hoặc những tin khác có thể có lợi cho thị trường.
Giá dầu giảm 1% phiên thứ 3 liên tiếp, sau khi số liệu cho thấy tồn trữ các sản phẩm dầu lọc ở Mỹ - nước tiêu thụ dầu lớn nhất thế giới - tuần qua tăng hơn dự kiến.
Vàng tăng vào đầu phiên nhưng giảm trở lại vào cuối phiên, xuống mức thấp nhất 1 tháng, do hoạt động bán tháo mang tính kỹ thuật và đồng USD tăng giá.
Cacao giảm khoảng 1%, sau khi giảm 3% phiên giao dịch trước.
Đồng vững giá
Đồng vững giá trong bối cảnh xu hướng giá hàng hóa nhìn chung yếu, với triển vọng kinh tế Trung Quốc – thị trường kim loại công nghiệp lớn nhất thế giới – khả quan.
Kim loại cơ bản này tăng giá phiên thứ 5 liên tiếp, tăng tổng cộng 7% kể từ mức thấp 7.506 USD/tấn hôm 9-11.
Đồng được hỗ trợ bởi thông tin Tổng Bí thư Trung Quốc Tạp Cận Bình cho biết các chính sách kinh tế năm tới của Bắc Kinh nhằm đảm bảo tăng trưởng kinh tế ổn định.
Hoạt động bán tháo xảy ra trên các thị trường hàng hóa khác vào tuần qua chủ yếu do lo ngại về các cuộc thương lượng về ngân sách của Hoa Kỳ, mà nếu không được giải quyết vào cuối năm nay có thể khiến giảm chi và tăng thuế tự động 600 tỷ USD – có thể làm trật đường ray hồi phục của con tàu kinh tế Mỹ.
Chỉ số 19 nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies CRB tăng gần ¼ phần trăm, với 15 trong số 19 hàng hóa tăng giá. Ngoài đồng, giá khí gas thiên nhiên tăng 4%, và đậu tương 1,6%.
Dầu, xăng giảm sau số liệu của EIA
Dầu thô Brent tại London giá giảm xuống dưới 109 USD/thùng, kết thúc phiên giảm gần 1% xuống 108,81 USD.
Thị trường này đầu phiên có lúc giá vượt 110 USD/thùng trước khi có số liệu về tồn trữ dầu lọc của Mỹ.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa | ĐVT | Giá | +/- | +/-(%) | +/-(so với đầu năm) |
Dầu thô WTI | USD/thùng | 87,79 | -0,71 | -0,8% | -11,2% |
Dầu thô Brent | USD/thùng | 108,71 | -1,13 | -1,0% | 1,2% |
Khí thiên nhiên | USD/gallon | 3,700 | 0,161 | 4,5% | 23,8% |
Vàng giao ngay | USD/ounce | 1692,40 | -2,00 | -0,1% | 8,0% |
Vàng kỳ hạn | USD/ounce | 1693,34 | -3,40 | -0,2% | 8,3% |
Đồng Mỹ | US cent/lb | 366,70 | 3,35 | 0,9% | 6,7% |
Đồng LME | USD/tấn | 8075,00 | 43,00 | 0,5% | 6,3% |
Dollar |
| 79,811 | 0,164 | 0,2% | -0,5% |
Ngô Mỹ | US cent/bushel | 753,25 | 6,75 | 0,9% | 16,5% |
Đậu tương Mỹ | US cent/bushel | 1479,25 | 23,75 | 1,6% | 23,4% |
Lúa mì Mỹ | US cent/bushel | 842,25 | 3,75 | 0,5% | 29,0% |
Cà phê arabica | US cent/lb | 139,60 | 2,25 | 1,6% | -38,8% |
Cacao Mỹ | USD/tấn | 2460,00 | -31,00 | -1,2% | 16,6% |
Đường thô | US cent/lb | 19,57 | 0,13 | 0,7% | -15,8% |
Bạc Mỹ | USD/ounce | 32,883 | 0,149 | 0,5% | 17,8% |
Bạch kim Mỹ | USD/ounce | 1582,70 | 1,30 | 0,1% | 12,7% |
Palladium Mỹ | USD/ounce | 685,95 | 4,85 | 0,7% | 4,5% |
Nguồn tin: Reuters