- Giá dầu giảm do cung cao và tăng trưởng Trung Quốc chậm lại
- Vàng giảm vì lượng nắm giữ của SPDR ETF tiếp tục giảm
- Đồng tăng do hoạt động mua mạnh
- Khí gas tăng do thời tiết lạnh, đường và cà phê cũng tăng
Giá dầu thô giảm xuống mức thấp nhất trong năm 2013 và giảm phiên thứ 3 liên tiếp trong phiên giao dịch 4-3 (kết thúc vào rạng sáng 5-3) bởi những dấu hiệu cho thấy thị trường đang dư cung và tăng trưởng của Trung Quốc chậm lại, trong khi vàng giảm bởi nhu cầu bấp bênh từ các quỹ giao dịch hàng hóa.
Đồng hồi phục từ mức thấp nhất 3 tháng do hoạt động mua mạnh.
Khí gas và cà phê arabica mỗi loại giá tăng khoảng 2% trở lên, góp phần đắc lực nâng đỡ chỉ số giá hàng hóa CRB.
Giá khí gas tăng do thời tiết lạnh trên toàn nước Mỹ.
Cà phê tăng do hoạt động mua bù và mua thương mại.
Dầu giảm do Trung Quốc và tồn trữ tăng
Giá dầu thô Mỹ kỳ hạn giảm trong phiên giao dịch vừa qua trong bối cảnh tăng trưởng chậm lại ở Trung Quốc và bằng chứng cho thấy tồn trữ dầu thô ở Mỹ gia tăng.
Trung Quốc thông báo lĩnh vực dịch vụ tháng 2 tăng trưởng thấp nhất trong vòng 5 tháng, và tăng trưởng sản xuất ở các nhà máy cũng nguội dần xuống mức thấp nhất nhiều tháng.
Tại Mỹ, chương trình cắt giảm chi tiêu tự động của chính phủ bắt đầu có hiệu lực sau khi các nhà hoạch định chính sách thất bại trong việc giải quyết bất đồng về thời hạn có hiệu lực của chương trình cắt giảm chi tiêu tự động.
Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), việc Mỹ cắt giảm chi tiêu có thể khiến tăng trưởng kinh tế Hoa Kỳ giảm mất 0,5 điểm phần trăm, một yếu tố có thể ảnh hưởng tới nhu cầu dầu toàn cầu.
Lo ngại về triển vọng hồi phục của khu vực đồng euro cũng ảnh hưởng tới thị trường dầu mỏ.
Dầu thô Mỹ kỳ hạn tháng 4 giá giảm 56 US cent xuống 90,12 USD/thùng. Có lúc giá giảm xuống dưới 90 USD, lần giảm đầu tiên kể từ tháng 12, và đã mất khoảng 8 USD trong tháng vừa qua.
Dầu Brent tại London giá giảm 31 US cent xuống 110,09 USD/thùng, giảm phiên thứ 5 liên tiếp.
Vàng giảm do nhu cầu ETF sụt giảm
Giá vàng giảm do nhu cầu nhảy múa bởi các quỹ tín thác và các nhà đầu tư tiếp tục đứng ngoài thị trường vàng chờ đợi xu hướng rõ rệt.
Kết thúc phiên giao dịch, giá vàng giao tháng 4 tăng 0,5 USD/ounce, lên mức 1.571,80 USD/ounce; giá vàng giao ngay đạt 1.574,6 USD/ounce. Đến sáng nay trên thị trường châu Á ở mức 1.577,5 USD/ounce, biên độ tăng 2,9 USD/ounce.
Theo phân tích kỹ thuật, ngưỡng kháng cự trước mắt của vàng là 1.584,3 USD/ounce, tiếp đến là 1.590 USD/ounce. Ngưỡng hỗ trợ đầu tiên là 1.564 USD/ounce, sau đó là 1.554,4 USD/ounce.
Nhận định của một số chuyên gia cho thấy, giá vàng có thể được hỗ trợ bởi kế hoạch cắt giảm chi tiêu sắp tới của Mỹ do việc này có thể ảnh hưởng tới đà tăng trưởng, vì thế sẽ khiến nhu cầu đầu tư vàng tăng. Tuy nhiên, kim loại quý này vẫn có khả năng gặp áp lực bởi niềm tin của nhà đầu tư hiện rất thấp.
Đồng hồi phục từ mức thấp nhất 3 tháng
Đồng thoát khỏi mức thấp nhất 3 tháng của phiên giao dịch trước, nhưng đà tăng bị hạn chế bởi sự bế tắc chính trị ở Hoa Kỳ và Italia, và những kiểm soát chặt chẽ đối với lĩnh vực bất động sản của Trung Quốc.
Đồng kỳ hạn 3 tháng tại Sở giao dịch Kim loại London (LME) kết thúc phiên giá 7.725 USD/tấn, tăng so với 7.700 USD/tấn phiên giao dịch trước đó, khi giá giảm xuống mức thấp nhất 3 tháng là 7.652 USD/tấn.
Trung Quốc chiếm khoảng 40% tổng nhu cầu đồng tinh luyện, có thể đẩy bổ sung các quy chế về thanh toán và lãi suất đối với người mua nhà thứ 2 tại các thành phố, nơi giá cả đang tăng quá nhanh.
Đồng được sử dụng rộng rãi trong xây dựng hệ thống dây điện và ống thoát nước.
Các nhà đầu tư cũng lo ngại với kết quả bầu cử không phân thắng bại ở Italia và nghi ngờ giải pháp thắt lưng buộc bụng của khu vực đồng euro và cắt giảm chi tiêu Mỹ có nguy cơ làm giảm tăng trưởng của nền kinh tế lớn nhất thế giới.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa | ĐVT | Giá | +/- | +/-(%) | So với đầu năm (%) |
Dầu thô WTI | USD/thùng | 90,25 | -0,43 | -0,5% | -1,7% |
Dầu thô Brent | USD/thùng | 110,20 | -0,20 | -0,2% | -0,8% |
Khí thiên nhiên | USD/gallon | 3,529 | 0,073 | 2,1% | 5,3% |
Vàng giao ngay | USD/ounce | 1572,40 | 0,10 | 0,0% | -6,2% |
Vàng kỳ hạn | USD/ounce | 1573,60 | 0,26 | 0,0% | -6,0% |
Đồng Mỹ | US cent/lb | 348,30 | 0,15 | 0,0% | -4,6% |
Đồng LME | USD/tấn | 7725,00 | 22,00 | 0,3% | -2,6% |
Dollar |
| 82,185 | -0,128 | -0,2% | 7,1% |
Ngô Mỹ | US cent/bushel | 723,00 | -1,25 | -0,2% | 3,5% |
Đậu tương Mỹ | US cent/bushel | 1490,25 | 25,75 | 1,8% | 5,0% |
Lúa mì Mỹ | US cent/bushel | 696,00 | -17,25 | -2,4% | -10,5% |
Cà phê arabica | US cent/lb | 146,65 | 3,30 | 2,3% | 2,0% |
Cacao Mỹ | USD/tấn | 2056,00 | -26,00 | -1,2% | -8,1% |
Đường thô | US cent/lb | 18,08 | 0,17 | 0,9% | -7,3% |
Bạc Mỹ | USD/ounce | 28,496 | 0,006 | 0,0% | -5,7% |
Bạch kim Mỹ | USD/ounce | 1566,20 | -7,30 | -0,5% | 1,8% |
Palladium Mỹ | USD/ounce | 714,45 | -5,95 | -0,8% | 1,6% |
Nguồn tin:Reuters