- Dầu đảo chiều tăng sau 3 phiên giảm do đình công phản đối Syria
- Chứng khoán phố Wall tăng đẩy giá năng lượng và kim loại tăng
- Đậu tương tăng giá sau khi USDA thông báo xuất khẩu cao kỷ lục 3 tháng
Dầu hồi phục giá trở lại sau 3 phiên giảm trước đó, khi đình công lan rộng ở Thổ Nhĩ Kỳ phản đối Syria, còn đậu tương và kim loại cũng tăng mạnh, đảo chiều sau hiện tượng bán mạnh hồi đầu tuần.
Thị trường lao động Mỹ tiếp tục được cải thiện càng thúc đẩy các hàng hóa công nghiệp tăng giá, như năng lượng và kim loại.
Đồng USD giảm giá xuống mức thấp nhất 2 tuần so với Euro, hỗ trợ những nguyên liệu tính theo USD tăng giá, sau khi ngân hàng trung ương châu Âu (ECB) cho biết đã sẵn sàng mua trái phiếu của những quốc gia thành viên đang gặp khó khăn.
Chỉ số giá 19 nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies CRB tăng gần 1,3%. 13 trong số 19 nguyên liệu tăng giá, với dầu đốt, dầu thô ngọt nhẹ và xăng tăng khoảng 3-4%, riêng nhôm dẫn đầu đà tăng với mức 5%.
Một số hàng hóa khác như đường tăng giá khá mạnh, tăng manhj nhất kể từ đầu tháng, khoảng 10% và chạm mức cao nhất 2 tháng, khiến các nhà phân tích cảnh báo cần thận trọng khi đầu tư vào những mặt hàng này.
Dầu tăng giá 4% trong phiên giao dịch vừa qua, sau khi tình hình Syria thêm nóng bỏng. Một đám cháy bùng phát ở nhà máy lọc dầu của Exxon Mobil Corp's và tổ hợp hóa chất ở Baytown, Texas, cũng thúc đẩy giá dầu thô tăng.
Dầu Brent tại London giá tăng 4,41 USD đạt 112,58 USD/thùng. Dầu thô New York tăng 3,57 USD lên 91,71 USD.
Đậu tương kỳ hạn tại Chicago giá tăng phiên thứ 2 liên tiếp, tăng gần 2% bởi người sử dụng và nhà đầu tư tranh thủ mua vào sau khi giá xuống mức thấp nhất 3 tháng. Ngô và lúa mì cũng tăng giá.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa | ĐVT | Giá 28/9 | +/- | +/-(%) | +/-(so với đầu năm) |
Dầu thô WTI | USD/thùng | 91,44 | 3,30 | 3,7% | -7,5% |
Dầu thô Brent | USD/thùng | 111,78 | 3,61 | 3,3% | 4,1% |
Khí thiên nhiên | USD/gallon | 3,449 | 0,055 | 1,6% | 15,4% |
Vàng giao ngay | USD/ounce | 1791,70 | 11,90 | 0,7% | 14,4% |
Vàng kỳ hạn | USD/ounce | 1789,30 | 11,91 | 0,7% | 14,4% |
Đồng Mỹ | US cent/lb | 378,55 | 0,15 | 0,0% | 10,2% |
Đồng LME | USD/tấn | 8315,00 | 25,00 | 0,3% | 9,4% |
Dollar |
| 79,371 | -0,594 | -0,7% | -1,0% |
CRB |
| 762,25 | 4,75 | 0,6% | 17,9% |
Ngô Mỹ | US cent/bushel | 1554,25 | 22,00 | 1,4% | 29,7% |
Đậu tương Mỹ | US cent/bushel | 884,00 | 0,00 | 0,0% | 35,4% |
Lúa mì Mỹ | US cent/bushel | 174,80 | -6,25 | -3,5% | -23,4% |
Cà phê arabica | US cent/lb | 2407,00 | -9,00 | -0,4% | 14,1% |
Cacao Mỹ | USD/tấn | 21,65 | 0,07 | 0,3% | -6,8% |
Đường thô | US cent/lb | 34,960 | 0,270 | 0,8% | 25,2% |
Bạc Mỹ | USD/ounce | 1719,00 | 28,70 | 1,7% | 22,4% |
Bạch kim Mỹ | USD/ounce | 673,30 | 15,40 | 2,3% | 2,6% |
Palladium Mỹ | USD/ounce | 91,44 | 3,30 | 3,7% | -7,5% |
Nguồn tin: Reuters