Để sử dụng Xangdau.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Xangdau.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Hàng hóa thế giới sáng 3-5: Kim loại, dầu tăng do ECB giảm lãi suất

 Dầu Brent tăng giá, dư sức bù lại mức giảm phiên trước Ä‘ó, gần 103 USD

·                                 Äá»“ng tăng nhưng vẫn dưới 7.000 USD/tấn
·                                 Cà phê arabica tăng mạnh nhất gần 8 tháng do hoạt động mua mang tính kỹ thuật
·                                 Khí gas giảm mạnh nhất do tồn trữ tăng

(VINANET) – Giá dầu tăng khoảng 3% trong phiên giao dịch 2-5 (kết thúc vào rạng sáng 3-5 giờ VN) và vàng cùng đồng cÅ©ng tăng bởi euro giảm sau khi ngân hàng trung ương châu Âu (ECB) cắt giảm tá»· lệ lãi suất, thúc đẩy nhu cầu đối vá»›i những tài sản có độ rá»§i ro cao trên toàn thị trường, và giúp hàng hóa các loại hồi phục sau 2 phiên khởi đầu u ám.

Trên thị trường nông sản, cà phê arabica tăng 2,5% do hoạt động mua mang tính kỹ thuật diá»…n ra mạnh mẽ và kết thúc má»™t phiên tăng mạnh nhất trong vòng 8 tháng. Ngô tăng 2% do việc trồng ngô ở Mỹ tiếp tục bị chậm .

Khí gas giảm 7% và là mức giảm mạnh nhất trong vòng 9 tháng, sau khi số liệu công bố cho thấy tồn trữ khí gas cá»§a Mỹ tăng vượt dá»± báo.

Chỉ số giá hàng hóa Thomson Reuters-Jefferies CRB tăng 1,2%. Phiên trước Ä‘ó chỉ số này giảm tá»›i 1,7%.

Sở dÄ© hàng hóa đồng loạt hồi phục là bởi ECB vừa quyết định giảm tá»· lệ lãi suất tham chiếu Ä‘i 25 Ä‘iểm cÆ¡ bản xuống mức thấp ká»· lục 0,5%, má»™t động thái khiến euro giảm giá mạnh so vá»›i USD và yen.

ECB cÅ©ng cam kết sẽ tiếp tục thá»±c hiện các hoạt động tái cấp vốn, sẽ cấp tiền cho các ngân hàng trung ương trong khu vá»±c theo nhu cầu cá»§a họ, và giúp các công ty nhỏ nhận được tín dụng để ngăn chặn sá»± suy thoái. ECB  Ä‘ã gia hạn các khoảng nợ lãi suất thấp cho các ngân hàng để khuyến khích các ngân hàng này cho vay tiền.

Ông Draghi để ngỏ khả năng cắt giảm thêm lãi suất chính, và nói rằng ECB sẽ theo dõi sát tình hình trong những tháng sắp tá»›i.

Các nhà phân tích nhận định hành động này có thể khích lệ các thương gia và nhà đầu tư chuyển hướng sang những tài sản rá»§i ro hÆ¡n, nhưng cÅ©ng cảnh báo rằng nhiều người vẫn lo sợ về triển vọng kinh tế phía trước.

Kết quả Ä‘iều tra kinh doanh hôm qua cho thấy hoạt động sản xuất ở nền kinh tế lá»›n nhất châu Âu – Đức, trong tháng 4 Ä‘ã giảm tháng thứ 2 liên tiếp và giảm vá»›i tốc độ mạnh hÆ¡n tháng 3. Điều này càng gây lo ngại sau những số liệu cho thấy sản xuất chậm lại ở cả Mỹ và Trung Quốc.

Dầu thô Brent tại London kết thúc phiên vừa qua giá tăng gần 3% lên 102,85 USD/thùng, mức tăng mạnh nhất 5 tháng, và bù lại hoàn toàn sá»± sụt giảm 2,4% phiên trước Ä‘ó.

Dầu thô Mỹ tăng gần 3,3% lên 93,99 USD. Phiên trước Ä‘ó loại này mất 2,6% giá trị.

Kinh tế Mỹ và Trung Quốc Ä‘ang hồi phục, nhưng không nhanh như mọi người hy vọng.

Đồng cÅ©ng lấy lại những gì Ä‘ã mất trong phiên trước, nhưng vẫn dưới 7.000 USD/tấn.

Vàng tăng 1,5% lên 1.467,60 USD/ounce, sau khi giảm 1,8% phiên trước Ä‘ó.

Cà phê tăng mạnh nhất trong vòng gần 4 tháng, nhưng nguyên nhân không phải bởi yếu tố kinh tế, mà do đồn Ä‘oán rằng nguồn cung có thể bị hạn chế do chính sách trợ giá cá»§a chính phá»§ Brazil, nước sản xuất lá»›n nhất thế giá»›i.

.Giá hàng hóa thế giá»›i

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/-(%)

So với đầu năm (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

94,00

 2,97

 3,3%

2,4%

Dầu thô Brent

 USD/thùng

102,80

 2,85

 2,9%

 -7,5%

Khí thiên nhiên

 USD/gallon

4,025

 -0,301

-7,0%

 20,1%

Vàng giao ngay

 USD/ounce

1467,60

21,40

 1,5%

-12,4%

Vàng kỳ hạn

USD/ounce

1466,91

 9,75

 0,7%

-12,4%

Đồng Mỹ

US cent/lb

 310,45

 2,45

 0,8%

-15,0%

Đồng LME

USD/tấn

 6848,00

53,00

 0,8%

-13,7%

Dollar

 

 82,207

0,723

 0,9%

7,1%

Ngô Mỹ

 US cent/bushel

697,50

10,25

 1,5%

 -0,1%

Đậu tương Mỹ

 US cent/bushel

 1441,00

 3,50

 0,2%

1,6%

Lúa mì Mỹ

US cent/bushel

718,75

 8,25

 1,2%

 -7,6%

Cà phê arabica

 US cent/lb

 139,45

 4,75

 3,5%

 -3,0%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2414,00

-1,00

 0,0%

8,0%

Đường thô

US cent/lb

17,60

 0,27

 1,6%

 -9,8%

Bạc Mỹ

 USD/ounce

 23,830

0,487

 2,1%

-21,2%

Bạch kim Mỹ

USD/ounce

1500,20

30,70

 2,1%

 -2,5%

Palladium Mỹ

USD/ounce

 693,30

 8,55

 1,2%

 -1,4%

Nguồn tin:Vinanet(T.H – Reuters)   

ĐỌC THÊM