- Thị trường đồng loạt giảm giá bởi số liệu thất vọng từ châu Âu và Mỹ
- Các thị trường ngũ cốc giảm giá, kim loại và dầu cũng giảm
- Khí gas giảm giá mạnh sau báo cáo của Reuters
- Riêng cacao tăng giá
Hàng hóa thế giới đồng loạt giảm giá vào lúc đóng cửa ngày 2-5 (kết thúc vào rạng sáng 3-5 giờ VN) sau những số liệu kinh tế đáng thất vọng phát đi từ Mỹ và châu Âu, ảnh hưởng tới dầu và nhiều hàng hóa khác, trong khi điều kiện thời tiết lý tưởng khiến giá ngũ cốc giảm 2 con số.
Khí thiên nhiên giảm giá mạnh nhất, giảm 5%. Lúa mì giảm 4%. Ngô giảm gần 3%. Đậu tương giảm trên 1%.
Nhiều khu vực trồng lúa mì, bao gồm cả bang trồng nhiều nhất là Kansas, triển vọng sẽ có vụ mùa bội thu, sẽ làm gia tăng nguồn cung lúa mì toàn cầu hiện cao gần kỷ lục.
Khu vực trung tây nước Mỹ - nơi trồng nhiều ngô – cũng hứa hẹn vụ mùa bội thu.
Kim loại cũng giảm giá, với đồng kỳ hạn ở cả London và New York giảm hơn 1%, trong khi vàng giảm nửa %, một phần cũng bởi USD tăng giá.
Tiền Mỹ tăng giá so với euro bởi lại dấy lên nỗi lo về những khó khăn của khu vực đồng euro trước các cuộc bầu cửa ở Pháp và Hy Lạp.
Chỉ số 19 nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies CRB giảm 1,3% vào lúc đóng cửa. Tất cả các thành phần trong chỉ số CRB đều giảm, trừ cacao – tăng khoảng 1% nhờ hoạt động mua đầu cơ.
Lĩnh vực sản xuất của Italia giảm nhiều hơn dự kiến, với số đơn đặt hàng mới giảm nhiều nhất trong vòng 3 năm. Sản xuất của Đức, Tây Ban Nha và Pháp cũng giảm mạnh.
Tại Mỹ, số liệu cho thấy kinh tế tháng 4 tạo ra ít việc làm hơn dự kiến, và số đơn đặt hàng mới tại các nhà máy trong tháng 3 thấp nhất trong vòng 3 năm. Một báo cáo khác cũng cho biết lĩnh vực sản xuất tháng 4 tăng trưởng nhanh hơn dự kiến.
Dầu thô Mỹ giảm khoảng 1%, kết thúc ở mức trên 105 USD/thùng, sau những số liệu kinh tế mới nhất, và dự trữ dầu thô tăng tuần thứ 6 liên tiếp.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa | ĐVT | Giá | +/- | +/-(%) | +/-(so với đầu năm) |
Dầu thô WTI | USD/thùng | 105,38 | -0,78 | -0,7% | 6,6% |
Dầu thô Brent | USD/thùng | 118,35 | -1,31 | -1,1% | 10,2% |
Khí thiên nhiên | USD/gallon | 2,253 | -0,118 | -5,0% | -24,6% |
Vàng giao ngay | USD/ounce | 1654,00 | -8,40 | -0,5% | 5,6% |
Vàng kỳ hạn | USD/ounce | 1653,00 | -8,53 | -0,5% | 5,7% |
Đồng Mỹ | US cent/lb | 378,70 | -5,65 | -1,5% | 10,2% |
Dollar |
| 79,139 | 0,275 | 0,4% | -1,3% |
CRB |
| 304,080 | -3,870 | -1,3% | -0,4% |
Ngô Mỹ | US cent/bushel | 642,25 | -17,50 | -2,7% | -0,7% |
Đậu tương Mỹ | US cent/bushel | 1480,00 | -17,75 | -1,2% | 23,5% |
Lúa mì Mỹ | US cent/bushel | 607,00 | -26,75 | -4,2% | -7,0% |
Cà phê arabica | US cent/lb | 181,30 | -1,55 | -0,8% | -20,6% |
Cà phê robusta | USD/tấn | $1.982 | +2 |
|
|
Cacao Mỹ | USD/tấn | 2342,00 | 23,00 | 1,0% | 11,0% |
Đường thô | US cent/lb | 20,55 | -0,40 | -1,9% | -11,5% |
Bạc Mỹ | USD/ounce | 30,592 | -0,285 | -0,9% | 9,6% |
Bạch kim Mỹ | USD/ounce | 1564,40 | -7,90 | -0,5% | 11,4% |
Palladium Mỹ | USD/ounce | 669,45 | -11,60 | -1,7% | 2,0% |
Nguồn tin: Reuters