- Dầu thô Mỹ tăng do dự kiến khôi phục đường ống dẫn dầu đường biển
- Đồng tăng sau số liệu mạnh về sản xuất của Mỹ và Trung Quốc
- Cacao thấp nhất 7 tháng, đậu tương thấp nhất 1 tuần
- Khí gas giảm mạnh nhất trong các mặt hàng tính chỉ số CRB
Giá dầu thô Mỹ tăng trong phiên giao dịch 24-1 (kết thúc vào rạng sáng 25-1 giờ VN), sau thông tin đường ống dẫn dầu thô có thể sớm được khôi phục. Đồng cũng tăng vào lúc đóng cửa nhờ số liệu kinh tế toàn cầu khả quan.
Vàng giảm mạnh nhất trong vòng 3 tuần sau vài lần thất bại không vượt được mức kháng cự.
Trên thị trường nông sản, cacao thấp nhất 7 tháng bởi lo ngại nhu cầu thấp sau khi các hãng sản xuất sô cô la đã kết thúc mùa sản xuất phục vụ valentine.
Giá đậu tương giảm xuống mức thấp nhất 1 tuần sau khi vành đai trồng trọt của Argentina có mưa.
Chỉ số Thomson Reuters-Jefferies CRB Index – chỉ số tổng hợp của 19 nguyên liệu trên toàn cầu – tăng bù lại cho những hàng hóa khác giảm.
Giá dầu thô Mỹ tăng do thông tin về đường ống
Giá dầu thô tăng do số đơn thất nghiệp Mỹ thấp nhất 5 năm, trong khi giá dầu Brent tiếp tục tăng do lo ngại về sự cố đường ống dẫn dầu.
Giá dầu thô giao tháng 3 trên sàn Nymex, New York, tăng 72 cent lên 95,95 USD/thùng. Lượng giao dịch cao hơn 33% so với trung bình 100 ngày.
Trong khi đó, giá dầu Brent giao tháng 3 tiếp tục tăng thêm 48 cent, tương đương 0,3%, lên 113,28 USD/thùng trên sàn ICE, London. Lượng giao dịch cao hơn 14% so với trung bình 100 ngày.
Vàng giảm giá mạnh
Thị trường vàng vừa có ngày giảm giá mạnh mẽ nhất trong vòng 3 tuần. Mỗi ounce mất 1% giá trị, từ 1.684 xuống 1.667 USD mỗi ounce. Vàng đi xuống sau nhiều phiên liên tiếp thất bại trong việc chinh phục ngưỡng cản 1.700 USD. Đến sáng nay, giá vẫn tiếp tục đi xuống,
Trong năm phiên liên tiếp tuần vừa rồi, giá liên tục thất bại trong việc chinh phục các ngưỡng cản quan trọng. Do đó, giới phân tích dự báo trong ngắn hạn, thị trường vẫn sẽ dao động trong khoảng 1.625 đến 1.695 USD.
Ngoài ra, lòng tin của các nhà đầu tư càng suy giảm sau thông tin cho thấy Ngân hàng HSBC đã giảm một nửa lượng đặt cược vào vàng. Giá cũng gặp áp lực sau khi Mỹ thông qua điều luật nâng trần nợ công.
Giá đồng tăng
Giá đồng tăng ở New York lần thứ tư trong năm phiên dấu hiệu cho thấy sự phục hồi kinh tế ở Mỹ và Trung Quốc, các nước tiêu thụ kim loại lớn nhất thế giới.
Giá đồng tăng
Trên sàn London Metal Exchange, đồng giao trong ba tháng tăng 0,1% lên 8.108USD/tấn (3,68 USD/lb).
Theo các thương nhân, đồng tăng giá ba tuần liên tiếp do sản xuất Trung Quốc tăng trưởng nhanh nhất 2 năm, làm tăng niềm tin rằng nước này đang dẫn đầu sự phục hồi toàn cầu.
Giá đồng đã tăng 1,9% lên 8.079USD/tấn trên sàn London năm nay, sau khi đạt trung bình 7.953USD/tấn trong năm 2012, mức cao thứ hai được ghi nhận. Giá đồng đạt thấp nhất 7.506 USD/tấn vào ngày 9/11/2012.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa | ĐVT | Giá | +/- | +/- (%) |
Dầu thô WTI | USD/thùng | 95,87 | -0,08 | -0,08% |
Dầu Brent | USD/thùng | 113,11 | -0,16 | -0,14% |
Dầu thô TOCOM | JPY/kl | 60.850,00 | +1.110,00 | +1,86% |
Khí thiên nhiên | USD/mBtu | 3,42 | -0,02 | -0,67% |
Xăng RBOB FUT | US cent/gallon | 285,55 | -0,74 | -0,26% |
Dầu đốt | US cent/gallon | 308,34 | -0,30 | -0,10% |
Dầu khí | USD/tấn | 966,00 | -2,25 | -0,23% |
Dầu lửa TOCOM | JPY/kl | 72.890,00 | +1.080,00 | +1,50% |
Vàng New York | USD/ounce | 1.666,70 | -3,00 | -0,18% |
Vàng TOCOM | JPY/g | 4.862,00 | +27,00 | +0,56% |
Bạc New York | USD/ounce | 31,62 | -0,11 | -0,34% |
Bạc TOCOM | JPY/g | 91,90 | +0,40 | +0,44% |
Bạch kim giao ngay | USD/t oz. | 1.681,28 | -0,20 | -0,01% |
Palladium giao ngay | USD/t oz. | 726,50 | -1,00 | -0,14% |
Đồng | US cent/lb | 368,60 | +0,95 | +0,26% |
Đồng LME 3 tháng | USD/tấn | 8.095,50 | -7,50 | -0,09% |
Nhôm LME 3 tháng | USD/tấn | 2.076,00 | 0,00 | 0,00% |
Kẽm LME 3 tháng | USD/tấn | 2.089,00 | +4,00 | +0,19% |
Thiếc LME 3 tháng | USD/tấn | 24.650,00 | +175,00 | +0,72% |
Ngô | US cent/bushel | 723,75 | -0,50 | -0,07% |
Lúa mì CBOT | US cent/bushel | 769,25 | +0,75 | +0,10% |
Lúa mạch | US cent/bushel | 361,75 | +0,75 | +0,21% |
Gạo thô | USD/cwt | 15,28 | -0,01 | -0,03% |
Đậu tương | US cent/bushel | 1.435,50 | +0,25 | +0,02% |
Khô đậu tương | USD/tấn | 413,90 | -0,80 | -0,19% |
Dầu đậu tương | US cent/lb | 52,16 | +0,05 | +0,10% |
Hạt cải WCE | CAD/tấn | 610,60 | +1,50 | +0,25% |
Cacao Mỹ | USD/tấn | 2.195,00 | -20,00 | -0,90% |
Cà phê Mỹ | US cent/lb | 146,55 | -3,85 | -2,56% |
Đường thô | US cent/lb | 18,49 | -0,01 | -0,05% |
Nước cam cô đặc đông lạnh | US cent/lb | 113,20 | -2,40 | -2,08% |
Bông | US cent/lb | 82,48 | -0,41 | -0,49% |
Lông cừu (SFE) | US cent/kg | 1.200,00 | 0,00 | 0,00% |
Gỗ xẻ | USD/1000 board feet | 359,00 | -1,70 | -0,47% |
Cao su TOCOM | JPY/kg | 310,80 | +3,40 | +1,11% |
Ethanol CME | USD/gallon | 2,40 | +0,01 | +0,34% |
Nguồn tin: Reuters, Bloomberg