-
Đồng giảm gần 2% sau số liệu dịch vụ của eurozone
-
Khí gas tăng 4% do thời tiết ở Mỹ lạnh hơn
Giá đồng giảm khoảng 2% trong phiên giao dịch vừa qua, 23-4 (đóng cửa vào rạng sáng 24-4 giờ VN) sau số liệu thất vọng về lĩnh vực dịch vụ của Mỹ làm tiêu tan hy vọng về sự hồi phục của khu vực đồng euro, trong khi dự báo thời tiết ở Mỹ sắp tới sẽ lạnh hơn đẩy tăng giá khí gas và các thị trường ngũ cốc.
Giá dầu không thay đổi nhiều bởi lo ngại về sản lượng dầu thô Biển Bắc, và lo ngại về khả năng gián đoạn nguồn cung liên quan tới Iran, bù lại cho xu hướng xấu đi ở khu vực đồng euro.
Các thị trường ngũ cốc tăng giá, với cả ngô và lúa mì đều tăng giá, vì dự báo thời tiết ở vành đai trồng ngũ cốc ở Trung Tây nước Mỹ sắp tới sẽ lạnh dần lên.
Khí gas cũng tăng giá mạnh vì lý do thời tiết, thoát khỏi mức thấp nhất 10 năm.
Chỉ số 19 nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies CRB giảm một phần tư điểm phần trăm, bởi 11 trong số 19 thị trường giảm giá.
Nước cam giảm giá mạnh nhất trong chỉ số CRB, giảm gần 6%. Khí gas cũng giảm mạnh, giảm 4%.
Đồng giảm giá khoảng 2% bởi sự thiếu chắc chắn về chính trị tại Pháp và Hà Lan, gia tăng lo sợ rằng khủng hoảng tài chính eurozone có thể lan sang các quốc gia.
Giá những hàng hóa nhạy cảm như kim loại đỏ giảm mạnh sau khi số liệu từ eurozone cho thấy kinh doanh tháng 4 giảm mạnh hơn dự kiến.
Chỉ số Quản lý Sức mua trong lĩnh vực dịch vụ của khối giảm xuống mức thấp nhất 5 tháng, trái với dự đoán là sẽ tăng.
Chỉ riêng PMI của Đức – lĩnh vực sản xuất định hướng xuất khẩu của nền kinh tế lớn nhất châu Âu – tháng 4 giảm mạnh nhất trong vòng gần 3 năm.
Những số liệu yếu kém từ châu Âu che mờ những thông tin tích cực từ Trung Quốc – nơi PMI đang dần được cải thiện.
Đồng kỳ hạn 3 tháng tại Sở giao dịch Kim loại London giảm 145 USD/tấn hay 1,7% xuống 8.045 USD/tấn.
Vàng kỳ hạn tháng 7 giá giảm 10,20 USD hay 0,6% xuống 1.632 USD/ounce, sau khi giảm 1% trong tuần qua.
Khí gas tăng 4%, là phiên thứ 2 liên tiếp tăng, sau nhiều ngày giảm giá bởi thời tiết mùa xuân năm nay ấm áp và nguồn cung cao kỷ lục đẩy giá giảm xuống mức thấp nhất trong vòng hơn 10 năm vào tuần qua.
Khí gas kỳ hạn tháng 5 giá tăng 8 US cent hay 4,15% lên 2,007 USD/mBtu.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa | ĐVT | Giá | +/- | +/- (%) |
Dầu Brent | USD/thùng | 118,850 | 0,140 | 0,12% |
Dầu khí | USD/tấn | 995,750 | 10,000 | 1,01% |
Dầu đốt | US cent/gallon | 314,170 | 0,190 | 0,06% |
Khí thiên nhiên | USD/mBtu | 2,023 | 0,016 | 0,80% |
Xăng RBOB FUT | US cent/gallon | 318,270 | -0,460 | -0,14% |
Dầu thô WTI) | USD/thùng | 103,270 | 0,160 | 0,16% |
Cacao London | GBP/tấn | 1.459,000 | -32,000 | -2,15% |
Cacao Mỹ | USD/tấn | 2.204,000 | -65,000 | -2,86% |
Cà phê Mỹ | US cent/lb | 178,950 | 0,000 | 0,00% |
Ngô | US cent/bushel | 613,250 | 0,750 | 0,12% |
Bông | US cent/lb | 92,110 | -0,370 | -0,40% |
Lúa mì | US cent/bushel | 634,250 | 1,750 | 0,28% |
Đường thô | US cent/lb | 21,540 | -0,010 | -0,05% |
Đậu tương | US cent/bushel | 1.450,000 | 9,000 | 0,62% |
Gỗ xẻ | USD/1000 board feet | 275,000 | 1,000 | 0,36% |
Gạo thô | USD/cwt | 15,900 | -0,030 | -0,19% |
Khô đậu tương | USD/tấn | 406,900 | 3,500 | 0,87% |
Dầu đậu tương | US cent/lb | 55,890 | 0,400 | 0,72% |
Lông cừu (SFE) | US cent/kg | 1.330,000 | -10,000 | -0,75% |
Đồng | US cent/lb | 366,300 | 2,900 | 0,80% |
Vàng New York | USD/ounce | 1.638,400 | 5,800 | 0,36% |
Vàng Hongkong | USD/ounce | 1.638,600 | 6,100 | 0,37% |
Bạc New York | USD/ounce | 30,870 | 0,271 | 0,89% |
Bạc Hongkong | USD/ounce | 30,820 | 0,000 | 0,00% |
Nguồn tin: Reuters, Bloomberg