- Lo ngại kinh tế Pháp suy thoái và khả năng Tây Ban Nha sẽ phải xin cứu trợ đẩy giá hàng hóa giảm
- USD tăng lên mức cao kỷ lục 1 tuần so với euro, gây áp lực lên hàng hóa
- Dầu thô giảm giá 2,2%, dầu Brent giảm phiên thứ 6
- Đồng, vàng thấp kỷ lục 6 tuần
Phiên 23-10 (kết thúc vào rạng sáng 24-10), giá dầu Mỹ giảm so với 24 giờ trước đó, sau khi trong ngày có lúc thấp kỷ lục 3 tháng, và đồng cùng vàng cugnx giảm bởi các nhà đầu tư lảng tránh những tài sản rủi ro do lo ngại kinh tế thế giới suy giảm và khả năng Tây Ban Nha sẽ phải cầu tới gói cứu trợ.
Hôm 9-10, Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) điều chỉnh giảm mức dự báo về tăng trưởng toàn cầu năm 2012 xuống mức 3,3%, thấp hơn mức 3,5% dự báo hồi tháng 7, và cho biết khu vực đồng euro sẽ giảm 0,4%. Kinh tế Trung Quốc, nước tiêu thụ mọi thứ từ đồng tới bông, đã tăng chậm lại quý thứ 7 liên tiếp.
Bông giảm mạnh nhất trong vòng 10 tuần, dầu thô giảm xuống mwcs thấp nhất kể từ giữa tháng 7, xăng giảm giá phiên thứ 9 liên tiếp, kỳ giảm dài nhất kể từ tháng 10-2005.
Đồng USD giảm xuống mức thấp nhất 1 tuần so với euro sao báo cáo cho thấy hoạt động sản xuất của Pháp giảm xuống mức thấp nhất 2 năm, làm gia tăng lo ngại rằng nền kinh tế lớn thứ 2 khu vực đồng euro có thể lâm vào suy thoái. USD tăng giá khiến cho những hàng hóa tính bằng đồng tiền này trở nên đắt hơn, như dầu mỏ và kim loại, bị giảm sức hấp dẫn với những nhà kinh doanh sử dụng đồng euro.
Giá cà phê arbica giảm xuống mức thấp nhất 2 tuần. Ngô và lúa mì cũng giảm giá sau khi xuất hiện hoạt động bán tháo nông sản.
Chỉ số Thomson Reuters-Jefferies CRB giảm 1,2% xuống mức thấp nhất gần 2 tháng rưỡi. Khí gas là mặt hàng duy nhất trong 19 hàng hóa tính chỉ số tăng giá, kết thúc ngày tăng 2,4% nhờ hoạt động mua mang tính kỹ thuật.
Triển vọng kinh doanh ở Mỹ sa sút ảnh hưởng tới giá dầu
Dầu giảm giá do tăng trưởng kinh tế toàn cầu chậm lại; khủng hoảng nợ khu vực đồng euro diễn biến xấu đi và triển vọng kết quả kinh doanh cá1c công ty Mỹ sắp công bố sẽ không khả quan.
Công ty hóa chất DuPont DD.N giảm mức dự báo về thu nhập và thông báo cắt giảm 1.500 việc làm trong quý 3, góp phần làm chứng khoán phố Wall giảm giá.
Một ngày trước đó, hãng sản xuất máy mọc hạng nặng Caterpillar Inc CAT.Ncảnh báo kinh tế đang tăng trưởng chậm hơn rất nhiều so với dự đoán.
Chi phí vay của Tây Ban Nha tăng mạnh sau khi hãng đánh giá tín nhiệm Moody giảm bậc của 5 trong số các nước trong khu vực.
Dầu thô giảm giá xuống mức 86,67 USD mỗi thùng, giảm 2,2% và thấp gần nhất kể từ hôm 13-7.
Dầu Brent tại London kết thúc phiên giảm 1% xuống 108,25 USD.
Đồng, vàng thấp nhất 6 tuần
Giá đồng giảm xuống mwcs thấp nhất 6 tuần trong phiên giao dịch vừa qua, với hợp đồng kỳ hạn 3 tháng kết thúc ở mức 7.831 USD/tấn, giảm từ mức 7.953 USD/tấn lúc đóng cửa phiên giao dịch trước. Ban đầu có lúc giá xuống chỉ 7.807,75 USD, thấp nhất kể từ ngày 7-9.
Nhôm, chì, kẽm, thiếc và nickel cũng giảm xuống mức thấp nhất trong vòng hơn 1 tháng.
Các nhà phân tích ngày càng lo ngại về triển vọng kinh tế Trung Quốc và các nơi khác.
Vàng giảm 1%, xuống dưới mức trung bình 50 ngày. Các quan sát viên thị trường cho biết nhu cầu vàng làm nơi phòng tránh lạm phát cũng bị ảnh hưởng.
Tuy nhiên tính từ đầu năm tới nay, giá vàng vẫn tăng được 9%, chủ yếu nhờ động lực từ gói kích thích kinh tế Mỹ.
Chỉ số chứng khoán toàn cầu MSCI All-Country World Index tăng 9,8% trong năm nay. Trái phiếu kho bạc tăng 1,5%, và đồng USD giảm 0,3% so với rổ tiền tệ.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa | ĐVT | Giá | +/- | +/-(%) | +/-(so với đầu năm) |
Dầu thô WTI | USD/thùng | 86,49 | -2,16 | -2,4% | -12,5% |
Dầu thô Brent | USD/thùng | 108,06 | -1,38 | -1,3% | 0,6% |
Khí thiên nhiên | USD/gallon | 3,535 | 0,083 | 2,4% | 18,3% |
Vàng giao ngay | USD/ounce | 1709,40 | -16,90 | -1,0% | 9,1% |
Vàng kỳ hạn | USD/ounce | 1706,80 | -21,49 | -1,2% | 9,1% |
Đồng Mỹ | US cent/lb | 356,95 | -5,25 | -1,4% | 3,9% |
Đồng LME | USD/tấn | 7831,00 | -122,00 | -1,5% | 3,0% |
Dollar |
| 79,925 | 0,273 | 0,3% | -0,3% |
Ngô Mỹ | US cent/bushel | 756,00 | -5,25 | -0,7% | 16,9% |
Đậu tương Mỹ | US cent/bushel | 1553,25 | 6,75 | 0,4% | 29,6% |
Lúa mì Mỹ | US cent/bushel | 868,75 | -9,50 | -1,1% | 33,1% |
Cà phê arabica | US cent/lb | 160,85 | -3,65 | -2,2% | -29,5% |
Cacao Mỹ | USD/tấn | 2498,00 | -18,00 | -0,7% | 18,4% |
Đường thô | US cent/lb | 19,65 | -0,41 | -2,0% | -15,4% |
Bạc Mỹ | USD/ounce | 31,793 | -0,459 | -1,4% | 13,9% |
Bạch kim Mỹ | USD/ounce | 1575,60 | -36,60 | -2,3% | 12,2% |
Palladium Mỹ | USD/ounce | 593,85 | -28,80 | -4,6% | -9,5% |
Nguồn tin: Reuters