Tiếp tục diễn biến khó lường, dầu tăng trở lại trong phiên giao dịch đóng cửa 19/7 (rạng sáng 20/7 giờ Việt Nam), cùng chiều với giá đồng, sau số liệu từ Mỹ cho thấy hoạt động xây dựng khá sôi động, và thông tin cho thấy thâm hụt của Mỹ giảm nhẹ. Giá đồng và dầu tăng đã góp phần đắc lực đẩy chỉ số CRB Reuters-Jefferies của 19 nguyên liệu tăng 0,8% trong phiên giao dịch vừa qua. Vàng kết thúc chuỗi 11 phiên tăng giá, giảm khá mạnh trong phiên giao dịch vừa qua. Vàng đã tăng giá tổng cộng tới 7% trong 11 phiên giao dchj trước, khi các nhà đầu tư ồ ạt mua vào do lo ngại về các vấn đề nợ ở Châu Âu và ở Mỹ vượt ra ngoài tầm kiểm soát. Vàng đã lập tới 3 kỷ lục cao mới trong 5 phiên giao dịch vừa qua, lên tới 1.610,70 USD/ounce. Số liệu thống kê từ Bộ Thương mại Mỹ cho thấy số lượng nhà mới xây vượt dự kiến, giúp làm giảm bớt lo ngại về nền kinh tế đầu tầu này. Các nhà đầu tư giờ đang hy vọng Washington sẽ đạt được thoả thuận về mức trần nợ trong những tháng tới. Tổng thống Barack Obama đã đề xuất những biện pháp để giảm mức thâm hụt 3,75 nghìn tỷ USD. Giá dầu thô ngọt nhẹ kỳ hạn tháng 8 tại New York tăng 1,57 USD lên 97,50 USD/thùng. Dầu Brent tại Londôn tăng 1,01 USD lên 117,06 USD. Dự báo giá dầu sẽ còn tăng hơn nữa, vượt 98 USD tại New York, khi các nhà đầu tư phấn khích bởi số liệu tho thấy nhu cầu dầu thô tại Mỹ tuần qua tăng vượt dự kiến. Trên thị trường kim loại, đồng kỳ hạn 3 tháng tại London đã đạt mức cao kỷ lục từ 11/4, là 9.873,50 USD/tấn, trước khi kết thúc ở 9.840 USD/tấn, cao hơn 146 USD/tấn so với phiên giao dịch trước. Đồng tại New York kỳ hạn tháng 9 cũng tăng 6,50 US cent hay 1,5% lên 4,4680 USD/lb. Giá hàng hóa thế giới Hàng hóa ĐVT Giá +/- +/-(%) +/-(so theo năm) Dầu thô WTI USD/thùng 98,03 1,57 1,6% 7,3% Dầu thô Brent USD/thùng 117,37 1,32 1,1% 23,9% Khí thiên nhiên USD/gallon 4,533 -0,013 -0,3% 2,9% Vàng giao ngay USD/ounce 1601,10 -1,30 -0,1% 12,6% Vàng kỳ hạn USD/ounce 1587,85 -15,55 -1,0% 11,9% Đồng Mỹ US cent/lb 446,80 6,50 1,5% 0,5% Đồng LME USD/tấn 9840,00 146,00 1,5% 2,5% Dollar 75,131 -0,349 -0,5% -4,9% CRB 346,540 2,730 0,8% 4,1% Ngô Mỹ US cent/bushel 698,00 1,75 0,3% 11,0% Đậu tương Mỹ US cent/bushel 1379,25 -6,25 -0,5% -1,0% Lúa mì Mỹ US cent/bushel 693,50 4,00 0,6% -12,7% Cà phê Mỹ US cent/lb 243,85 -4,35 -1,8% 1,4% Cacao Mỹ USD/tấn 3164,00 5,00 0,2% 4,3% Đường Mỹ US cent/lb 28,78 -0,16 -0,6% -10,4% Bạc Mỹ USD/ounce 40,221 -0,121 -0,3% 30,0% Bạch kim Mỹ USD/ounce 1776,30 0,90 0,1% -0,1% Palladium Mỹ USD/ounce 798,30 3,70 0,5% -0,6% Nguồn tin: Reuters