Số liệu sản xuất của Mỹ tăng trưởng mạnh nhất 10 tháng tác động tích cực tới toàn thị trường hàng hóa phiên giao dịch 1-5 (kết thúc vào rạng sáng 2-5 giờ VN). Dầu Mỹ tăng giá mạnh nhất trong vòng 2 tuần. Đồng và nhiều hàng hóa khác cũng tăng giá. Triển vọng nhu cầu nguyên liệu ở nền kinh tế lớn nhất thế giới khả quan.
Cacao tăng lên mức cao nhất 5 tuần, khí gas cũng tiếp tục xu hướng tăng giá từ phiên giao dịch trước. Chỉ số 19 nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies tăng 0,7% sau khi tăng gần 1% phiên giao dịch trước đó.
Dầu tăng giá mạnh sau khi Viện Quản lý Nguồn cung (ISM) của Mỹ thông báo lĩnh vực sản xuất nước này tháng 4-2012 tăng mạnh hơn dự kiến, làm giảm lo ngại về nền kinh tế đầu tầu này sau những số liệu bi quan về tăng trưởng việc làm trong tháng 4.
Với các thị trường ở nhiều nước châu Á và châu Âu đóng cửa nghỉ Quốc tế Lao động, các nhà đầu tư tập trung vào số liệu sản xuất của Mỹ. Chứng khoán phố Wall cũng tăng giá.
Dầu thô Mỹ kỳ hạn tháng tới giá tăng 1,2% lên 106,16 USD/thùng, mức tăng mạnh nhất kể từ 17-4.
Số liệu cho thấy chỉ số quản lý sức mua (PMI) của Trung Quốc tháng 4 tăng lên mức cao nhất 13 tháng cũng góp phần đẩy giá dầu tăng, bù lại những lo ngại về khu vực đồng euro.
Dầu Brent tại London giá 119,66 USD/thùng, lần tăng đầu tiên trong vòng 3 ngày.
Đồng kỳ hạn 3 tháng tại London tăng 40 USD lên 8.440 USD/tấn, sau khi đạt mức cao kỷ lục gần 1 tháng là 8.496,75 USD/tấn.
Cacao kỳ hạn hồi phục mạnh, dư sức bù lại cho sự giảm sút phiên giao dịch trước, đạt mức cao nhất kể từ cuối tháng 3.
Cacao kỳ hạn giao tháng 7 tăng 100 USD hay 4,5% đạt 2.319 USD/tấn, mức cao nhất kể từ ngày 28-3. Phiên giao dịch trước đó, giá giảm 3,3%.
Tuy nhiên, đường giảm giá xuống mức thấp nhất gần 1 năm, nằm trong số ít những mặt hàng giảm giá trong chỉ số CRB.
Đường thô Mỹ kỳ hạn tháng 7 giá giảm 0,8% xuống 20,95 US cent/lb, mức thấp nhất kể từ ngày 11-5-2011, bởi đang vụ thu hoạch ở khu vực trung-nam Brazil và nhu cầu tiêu dùng thấp.
Xuất khẩu cà phê thế giới trong tháng 3 giảm xuống 9,88 triệu bao loại 60 kg, giảm 6,6% so với 10,59 triệu bao cùng tháng năm ngoái, theo Tổ chức Cà phê Quốc tế.
Giá cà phê robusta kỳ hạn tháng 7 tại London giảm 20 USD hay 1% xuống 1.980 USD/tấn.
Nước cam cũng giảm giá xuống mức thấp nhất 19 tháng. Đậu tương, ngô và lúa mì giảm giá bởi hoạt động bán kiếm lời sau khi tăng mạnh tuần qua.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa | ĐVT | Giá | +/- | +/-(%) | +/-(so với đầu năm) |
Dầu thô WTI | USD/thùng | 106,00 | 1,13 | 1,1% | 7,3% |
Dầu thô Brent | USD/thùng | 119,72 | 0,25 | 0,2% | 11,5% |
Khí thiên nhiên | USD/gallon | 2,371 | 0,086 | 3,8% | -20,7% |
Vàng giao ngay | USD/ounce | 1666,80 | -1,80 | -0,1% | 6,4% |
Vàng kỳ hạn | USD/ounce | 1661,95 | -2,13 | -0,1% | 6,3% |
Đồng Mỹ | US cent/lb | 384,00 | 0,65 | 0,2% | 11,8% |
Dollar |
| 78,814 | 0,038 | 0,1% | -1,7% |
CRB |
| 307,950 | 2,000 | 0,7% | 0,9% |
Ngô Mỹ | US cent/bushel | 659,75 | -0,50 | -0,1% | 2,0% |
Đậu tương Mỹ | US cent/bushel | 1497,75 | -5,25 | -0,4% | 25,0% |
Lúa mì Mỹ | US cent/bushel | 633,75 | -14,00 | -2,2% | -2,9% |
Cà phê arabica | US cent/lb | 182,85 | 4,90 | 2,8% | -19,9% |
Cà phê robusta | USD/tấn | 1.980 | -20 |
|
|
Cacao Mỹ | USD/tấn | 2359,00 | 96,00 | 4,2% | 11,9% |
Đường thô | US cent/lb | 21,17 | 0,00 | 0,0% | -8,9% |
Bạc Mỹ | USD/ounce | 30,877 | -0,082 | -0,3% | 10,6% |
Bạch kim Mỹ | USD/ounce | 1572,30 | 0,40 | 0,0% | 11,9% |
Palladium Mỹ | USD/ounce | 681,05 | -1,30 | -0,2% | 3,8% |
Nguồn tin: Reuters