Giá hàng hoá thế giới phiên đầu tiên của tháng 12 (rạng sáng 2/12 giờ VN) đảo chiều giảm sau 3 phiên liên tiếp tăng mạnh, bởi hàng loạt thông tin về sản xuất yếu kém ở nhiều quốc gia trên thế giới, nhất là Trung Quốc.
Đồng – tăng giá nổi bật phiên trước đó - giờ lại giảm mạnh, mất 1/4 mức tăng 5% của mấy phiên giao dịch trước.
Tại London, dầu thô Brent giảm giá hơn 1%, dầu thô Mỹ cũng giảm giá trở lại.
Chỉ số 19 nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies CRB giảm 0,2%, phiên giảm đầu tiên trong vòng 4 ngày, bởi không chỉ dầu và đồng mà cả ngô, cacao, cà phê và vàng cũng đồng loạt giảm.
Phiên giao dịch trước đó, chỉ số CRB đã tăng trên 1%, mạnh nhất trong gần 1 tháng, sau khi 6 ngân hàng trung ương hàng đầu thế giới nhất trí cùng hành động để gia tăng thanh khoản cho hệ thống tài chính toàn cầu.
Tuy nhiên chỉ một phiên sau đó, những số liệu về hoạt động sản xuất yếu kém trên toàn châu Âu, cho thấy chưa thể lạc quan về tình hình khu vực đồng euro. Sản xuất của Anh giảm mạnh nhất trong vòng 2 năm.
Nhu cầu xuất khẩu giảm cũng cản trở sản xuất ở một số nước châu Á.
Tại Trung Quốc, chỉ số quản lý sức mua - thước đo hoạt động sản xuất - giảm trong tháng 11, gây lo ngại nhu cầu từ nước nhập khẩu nguyên liệu khổng lồ này sẽ giảm sút.
Chỉ có một điểm sáng lúc này trên bầu trời thế giới là số liệu từ Mỹ, nơi sản xuất tháng 11 tăng vượt dự kiến, và cao nhất kể từ tháng 6, trong khi đơn đặt hàng mới cũng tăng.
Đồng tại London kỳ hạn 3 tháng giá giảm 95 USD/tấn hay 1,2% xuóng 7.790 USD/tấn.
Tại New York, đồng kỳ hạn tháng 3 cũng giảm 4,15 US cent hay ,2% xuống 3.,340 USD/lb.
Dầu Brent giảm 1,53 USD xuống 108,99 USD/thùng.
Dầu thô Mỹ cũng giảm 16 US cent xuống 100,20 USD.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa | ĐVT | Giá | +/- | +/-(%) | +/-(so với đầu năm) |
Dầu thô WTI | USD/thùng | 100,03 | -0,33 | -0,3% | 9,5% |
Dầu thô Brent | USD/thùng | 108,88 | -1,64 | -1,5% | 14,9% |
Khí thiên nhiên | USD/gallon | 3,648 | 0,098 | 2,8% | -17,2% |
Vàng giao ngay | USD/ounce | 1735,30 | -10,20 | -0,6% | 22,1% |
Vàng kỳ hạn | USD/ounce | 1744,29 | -1,85 | -0,1% | 22,9% |
Đồng Mỹ | US cent/lb | 352,20 | -4,10 | -1,2% | -20,8% |
Đồng LME | USD/tấn | 7790,00 | -95,00 | -1,2% | -18,9% |
Dollar |
| 78,306 | -0,078 | -0,1% | -0,9% |
CRB |
| 313,310 | -0,510 | -0,2% | -5,9% |
Ngô Mỹ | US cent/bushel | 594,75 | -6,50 | -1,1% | -5,4% |
Đậu tương Mỹ | US cent/bushel | 1128,00 | -3,25 | -0,3% | -19,1% |
Lúa mì Mỹ | US cent/bushel | 602,00 | 6,25 | 1,1% | -24,2% |
Cà phê Mỹ | US cent/lb | 233,20 | -0,60 | -0,3% | -3,0% |
Cacao Mỹ | USD/tấn | 2287,00 | -18,00 | -0,8% | -24,6% |
Đường Mỹ | US cent/lb | 23,59 | -0,10 | -0,4% | -26,6% |
Bạc Mỹ | USD/ounce | 32,695 | -0,036 | -0,1% | 5,7% |
Bạch kim Mỹ | USD/ounce | 1557,20 | -3,60 | -0,2% | -12,4% |
Palladium Mỹ | USD/ounce | 627,65 | 17,65 | 2,9% | -21,9% |
Nguồn tin: Reuters