Hàng hóa thế giới vừa qua một ngày tăng giá mạnh nhất trong vòng 2 tháng gần đây, hồi phục sau giai đoạn giảm giá mạnh nhất trong vòng 2 tuần, bởi khách hàng quay trở lại với hàng hóa sau khi chứng khoán Mỹ giảm giá mạnh hơn dự báo, và thời tiết thất thường ở Mỹ và Châu Âu có thể làm giảm mạnh sản lượng ngũ cốc. Sau khi giảm giá mạnh trong tháng này, dầu thô đã tăng giá 3% chỉ trong 1 ngày tại New York, sau báo cáo của Chính phủ Mỹ cho thấy tiêu thụ dầu thô ở các nhà máy lọc dầu của Mỹ tăng lên. Cơ quan Năng lượng Mỹ thông báo dự trữ dầu thô của Mỹ tuần qua giảm 15.000 thùng, chứ không phải tăng 1 triệu thùng như dự báo của Reuters. Ngũ cốc kỳ hạn tại Chicago tăng lên mức cao nhất trong vòng ít nhất 2 tuần tại Chicago, với lúa mì tăng giá tới 7%, và ngô cũng tăng giá phiên thứ 5 liên tiếp, do lo ngại thời tiết ẩm ướt ở Mỹ sẽ ảnh hưởng xấu tới việc gieo trồng ngô, trong khi hạn hán sẽ làm giảm sản lượng lúa mì ở Châu Âu. Chỉ số Reuters-Jefferies CRB tăng mạnh nhất trong vòng 2 tháng, tăng 2,3%. Kim loại cũng đồng loạt tăng giá mạnh, với đồng tăng giá gần 3%, mức tăng mạnh nhất trong vòng 2 tháng. Tuy nhiên, đồng đang cùng các hàng hóa khác biến động mạnh. Theo các chuyên gia kinh tế, trong dài hạn đồng vẫn khó có thể thấy sự phục hồi rõ rệt, đặc biệt khi Trung Quốc vẫn còn e dè mua vào như hiện nay. Vàng tăng giá mạnh, gần sát ngưỡng 1.500 USD/ounce, sau mấy phiên giảm giá mạnh. Dầu mỏ đi lên đang hậu thuẫn vàng tăng giá theo. Hoạt động săn lùng hàng giá rẻ đang hỗ trợ đà phục hồi của giá vàng nhưng thị trường hiện nay vẫn chưa có hướng đi rõ ràng và nhiều người vẫn đang giữ tâm lý chờ đợi. Những yếu tố hậu thuẫn giá vàng lúc này trái chiều. Triển vọng kinh tế Châu Âu và Mỹ mờ mịt và khả năng các các quỹ hàng hóa bán vàng ra sẽ tiếp tục khiến cho thị trường vàng biến động mạnh trong thời gian tới. Trong tháng 4/2011, sản lượng công nghiệp của Mỹ đã giảm lần đầu tiên trong 10 tháng, trong khi số lượng nhà được khởi công xây dựng cũng sụt giảm mạnh, cho thấy nền kinh tế lớn nhất thế giới sẽ khởi đầu quý 2/2011 với bước chạy đà yếu. Giới đầu tư hiện đang đặt câu hỏi về việc liệu thị trường vàng có duy trì được xu hướng tăng giá kéo dài một thập kỷ qua hay không sau khi số liệu mới công bố cho thấy nhà tài phiệt George Soros trong quý 1/2011 đã bán gần như toàn bộ 800 triệu USD đầu tư vào vàng, ngay trước khi diễn ra đợt bán tháo trên các thị trường hàng hóa, bị cho là xuất phát từ những báo cáo cho rằng tỷ phú này đang thanh lý các khoản đầu tư. Theo báo cáo của Ủy ban Chứng khoán và Ngoại hối Mỹ, các tên tuổi lớn khác, trong đó có Eric Mindich và Paul Touradji, cũng đang theo chân ông Soros bán ra các khoản đầu tư vào vàng. Wang Tao, nhà phân tích thị trường của hãng tin Reuters cho rằng triển vọng mang tính kỹ thuật của giá vàng trong ngắn hạn vẫn rất ảm đạm. Tuy nhiên triển vọng trong dài hạn lại khá sáng sủa và khả năng Hy Lạp phải tái cơ cấu nợ có thể sẽ thúc đẩy một số nhà đầu tư tìm kiếm nơi trú ẩn an toàn trên thị trường vàng. Đường cũng tăng giá mạnh, thêm 4%, do lo ngại nguồn cung giảm sút từ Brazil. Cà phê và cacao cũng tăng giá mạnh. Giá cao su tại Tokyo tăng 1,5% vào sáng nay, với hợp đồng kỳ hạn tháng 10 giá tăng 5,7 Yen lên 383,8 Yen/kg. Cao su tại Thượng Hải kỳ hạn tháng 9 giá giảm 250 NDT xuống 31.320 NDT/tấn (4.818 USD). Sản lượng ô tô giảm, do nhiều nhà máy lắp ráp phải tạm dừng sản xuất sau động đất ở Nhật, có thể ảnh hưởng tới tăng trưởng quý 2 của Mỹ. Giá hàng hóa thế giới: Hàng hóa ĐVT Giá +/- +/-(%) +/-(so theo năm) Dầu thô WTI USD/thùng 99,71 2,80 2,9% 9,1% Dầu thô Brent USD/thùng 112,13 2,14 2,0% 18,3% Khí thiên nhiên USD/gallon 4,198 0,016 0,4% -4,7% Vàng giao ngay USD/ounce 1495,80 15,80 1,1% 5,2% Vàng kỳ hạn USD/ounce 1495,14 10,29 0,7% 5,3% Dollar 75,407 0,008 0,0% -4,6% CRB 344,210 7,730 2,3% 3,4% Ngô Mỹ US cent/bushel 749,75 29,50 4,1% 19,2% Đậu tương Mỹ US cent/bushel 1379,50 38,50 2,9% -1,0% Lúa mì Mỹ US cent/bushel 817,00 53,00 6,9% 2,9% Cà phê Mỹ US cent/lb 268,45 3,35 1,3% 11,6% Cacao Mỹ USD/tấn 2995,00 15,00 0,5% -1,3% Đường Mỹ US cent/lb 22,85 0,92 4,2% -28,9% Bạc Mỹ USD/ounce 35,097 1,606 4,8% 13,4% Bạch kim Mỹ USD/ounce 1779,90 18,90 1,1% 0,1% Palladium Mỹ USD/ounce 737,20 22,95 3,2% -8,2% Đồng New York US cent/lb 410,50 10,65 2,7% -7,7% Đồng LME USD/tấn 9035,00 -26,00 -0,29 -5,89 Nhôm LME USD/tấn 2587,00 -24,00 -0,92 4,74 Đồng LME USD/tấn 0,00 -8700,00 -100,00 -100,00 Chì LME USD/tấn 2436,00 -9,00 -0,37 -4,47 Nickel LME USD/tấn 24599,00 -76,00 -0,31 -0,61 Thiếc LME USD/tấn 28500,00 100,00 +0,35 5,95 Kẽm LME USD/tấn 2182,00 -6,00 -0,27 -11,08 Nhôm SHFE NDT/tấn 16630 65 +0,39 -1,25 Đồng SHFE NDT/tấn 67630 790 +1,18 -5,87 Thai RSS3 (T6) USD/kg 5,10 +0,05 Thai STR20 (T6) USD/kg 4,60 +0,20 Malaysia SMR20 (T6) USD/kg 4,50 +0,10 Indonesia SIR20 (T6) USD/lb 2,00 0 Nguồn tin: VINANET