- Dầu giảm phiên thứ 2 liên tiếp bởi Anh và Mỹ có thể xuất dầu dự trữ ra
- Vàng tăng 1% do USD giảm, đồng cũng tăng
- Đậu tương cao kỷ lục 6 tháng do xuất khẩu từ Mỹ tăng
Giá dầu giảm phiên thứ 2 liên tiếp do khả năng Mỹ và Anh sẽ xuất dầu từ kho dự trữ chiến lược ra, trong khi hầu hết các hàng hóa khác tăng giá bởi USD giảm.
Vàng tăng 1% - mức tăng mạnh nhất trong vòng 2 tuần – bởi các nhà đầu tư chuyển hướng sang kim loại quý trong bối cảnh USD giảm giá so với yen Nhật. Đồng cũng tăng trên 1%.
Trên thị trường nông sản, giá đậu tương tăng phiên thứ 3 liên tiếp, đạt kỷ lục cao 6 tuần, bởi xuất khẩu từ Mỹ tăng mạnh khi hạn hán ở Brazil và Acshentina vẫn trầm trọng. Ngô và lúa mì cũng tăng giá.
Chỉ số giá 19 nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies CRB tăng gần ¼ điểm %, chủ yếu nhờ kim loại và nong sản tăng giá, kể cả cà phê và đường, bù lại cho giá dầu giảm.
Thị trường dầu mỏ bớt nóng sau khi giá giảm hơn 3 USD bởi thông tin cho thấy Mỹ và Anh đang chuẩn bị xuất dầu dự trữ ra ngay trong năm nay.
Dầu Brent giảm 1,98 USD xuống 122,60 USD/thùng. Dầu thô Mỹ giảm 32 US cent xuống 105,11 USD/thùng.
Xuất kho dự trữ chiến lược có thể ngăn chặn xu hướng tăng giá xăng dầu, và cũng ngăn ngừa khả năng thiếu cung khi không có nguồn cung cấp từ Iran.
Đậu tương tăng giá mạnh sau khi lượng đậu tương mà USDA bán ra tuần qua lên tới 1.393.700 tấn, vượt dự báo 650.000 đến 900.000 tấn của thị trường. Khách mua chủ yếu vẫn là Trung Quốc.
Đậu tương kỳ hạn tháng 5 tại Chicago giá tăng 18-3/4 US cents, hay 1,4% lên 13,69 USD/bushel.
Cà phê arabica cũng tăng giá theo xu hướng chung nhờ USD giảm giá. Cà phê arabica tăng 1,70 US cent hay 0,9% lên 1,8530 USD vào lúc đóng cửa.
Phiên giao dịch đầu tuần, 12/3, arabica đã giảm xuống mức thấp nhất 17 tuần, 1,8105 USD/lb.
Hai tuần qua, arabica giảm khoảng 12%, bởi triển vọng sản lượng bội thu ở Brazil.
Cà phê robusta tăng giá 31 USD hay 1,5% kết thúc phiên giao dịch ở mức giá 2.034 USD/tấn.
Cao su trên thị trường Tokyo cũng tăng giá mặc dù dầu mỏ giảm. Hợp đồng kỳ hạn tháng 8 tại Tokyo giá tăng 1,9 yen lên 335 yen/kg.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa | ĐVT | Giá | +/- | +/-(%) | +/-(so với đầu năm) |
Dầu thô WTI | USD/thùng | 105,36 | -0,07 | -0,1% | 6,6% |
Dầu thô Brent | USD/thùng | 123,65 | -1,42 | -1,1% | 15,2% |
Khí thiên nhiên | USD/gallon | 2,279 | -0,005 | -0,2% | -23,8% |
Vàng giao ngay | USD/ounce | 1659,50 | 16,60 | 1,0% | 5,9% |
Vàng kỳ hạn | USD/ounce | 1657,59 | 15,49 | 0,9% | 6,0% |
Đồng Mỹ | US cent/lb | 389,75 | 4,95 | 1,3% | 13,4% |
Dollar |
| 80,242 | -0,323 | -0,4% | 0,1% |
CRB |
| 315,900 | 0,730 | 0,2% | 3,5% |
Ngô Mỹ | US cent/bushel | 669,00 | 10,25 | 1,6% | 3,5% |
Đậu tương Mỹ | US cent/bushel | 1369,00 | 18,75 | 1,4% | 14,2% |
Lúa mì Mỹ | US cent/bushel | 664,75 | 21,00 | 3,3% | 1,8% |
Cà phê Mỹ | US cent/lb | 185,30 | 1,70 | 0,9% | -18,8% |
Cacao Mỹ | USD/tấn | 2221,00 | -93,00 | -4,0% | 5,3% |
Đường Mỹ | US cent/lb | 25,50 | 1,06 | 4,3% | 9,8% |
Bạc Mỹ | USD/ounce | 32,726 | 0,545 | 1,7% | 17,2% |
Bạch kim Mỹ | USD/ounce | 1683,90 | 8,60 | 0,5% | 19,9% |
Palladium Mỹ | USD/ounce | 709,90 | 12,45 | 1,8% | 8,2% |
Nguồn tin: Reuters