- Dầu Brent tăng giá do lo ngại về nguồn cung, có hiện tượng bán quá nhiều mang tính kỹ thuật
- Đồng tăng bởi số liệu kinh tế Pháp và Đức phục hồi đáng ngạc nhiên
- Ngũ cốc Mỹ giảm phiên thứ 3 liên tiếp bởi nhu cầu lúa mì Nga tăng
Giá dầu và đồng tăng trong phiên giao dịch 14-8 (kết thúc vào rạng sáng 15-8) bởi lo ngại nguồn cung dầu thô Biển Bắc hạn hẹp và số liệu bán lẻ của Mỹ và tăng trưởng kinh tế của Đức và Pháp khả quan hơn dự kiến.
Các thị trường ngũ cốc tại Chicago giảm giá phiên thứ 3 liên tiếp, phản ánh nhu cầu xuất khẩu lúa mì Nga gia tăng và điều kiện thời tiết ở những khu vực trồng đậu tương Mỹ được cải thiện.
Chỉ số 19 nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies CRB tăng gần nửa phần trăm nhờ 11 trong số 19 mặt hàng tăng giá, được khích lệ bởi bán lẻ của Mỹ tăng mạnh.
Chứng khoán phố Wall tăng tăng và đồng USD tăng giá so với đồng yen.
Bán lẻ của Mỹ tăng 0,8% trong tháng 7, mức tăng mạnh nhất kể từ tháng 2. Các nhà kinh tế do Reuters điều tra dự báo mức tăng 0,3%.
Dầu Brent tại London vững ở mức cao nhất gần 3 tháng, sau khi tăng 35 US cent lên gần 114 USD/thùng.
Dầu Brent đã tăng giá gần 8 USD từ đầu tháng đến nay.
Dầu thô Mỹ tăng 70 US cent lên 93,43 USD/thùng.
Đồng đảo chiều tăng giá sau 4 phiên giảm, tăng vừa phải sau khi số liệu tăng trưởng kinh tế Đức và Pháp cao hơn dự đoán.
Đồng kỳ hạn 3 tháng tăng 21 USD lên 7.416 USD/tấn, và hồi phục từ mức thấp 7.366 USD/tấn – mức thấp nhất trong vòng hơn 1 tuần.
Đồng giảm kkhoangr12% giá trị kể từ đầu tháng 5, đã quanh quẩn ở mức 7.300-7.600 USD/tấn trong 3 tuần qua với khối lượng giao dịch rất ít bởi châu Âu đang trong kỳ nghỉ.
Số liệu tăng trưởng của Đức và Pháp làm giảm lo ngại rằng 2 nền kinh tế lớn nhất eurozone lâm vào suy thoái. Đồng euro nhờ đó tăng giá so với USD.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa | ĐVT | Giá | +/- | +/-(%) | +/-(so với đầu năm) |
Dầu thô WTI | USD/thùng | 93,42 | 0,69 | 0,8% | -5,5% |
Dầu thô Brent | USD/thùng | 113,85 | 0,25 | 0,2% | 6,0% |
Khí thiên nhiên | USD/gallon | 2,830 | 0,101 | 3,7% | -5,3% |
Vàng giao ngay | USD/ounce | 1602,70 | -9,90 | -0,6% | 2,3% |
Vàng kỳ hạn | USD/ounce | 1600,00 | -9,54 | -0,6% | 2,3% |
Đồng Mỹ | US cent/lb | 335,90 | 0,55 | 0,2% | -2,2% |
Dollar |
| 82,478 | 0,043 | 0,1% | 2,9% |
CRB |
| 300,080 | 1,080 | 0,4% | -1,7% |
Ngô Mỹ | US cent/bushel | 779,25 | -3,50 | -0,5% | 20,5% |
Đậu tương Mỹ | US cent/bushel | 1680,00 | 23,75 | 1,4% | 40,2% |
Lúa mì Mỹ | US cent/bushel | 840,75 | -16,00 | -1,9% | 28,8% |
Cà phê arabica | US cent/lb | 163,05 | -1,05 | -0,6% | -28,5% |
Cacao Mỹ | USD/tấn | 2424,00 | 36,00 | 1,5% | 14,9% |
Đường thô | US cent/lb | 20,26 | -0,13 | -0,6% | -12,8% |
Bạc Mỹ | USD/ounce | 27,730 | -0,037 | -0,1% | -0,7% |
Bạch kim Mỹ | USD/ounce | 1399,60 | 6,80 | 0,5% | -0,4% |
Palladium Mỹ | USD/ounce | 577,35 | 2,65 | 0,5% | -12,0% |
Nguồn tin: Reuters