- QE3 đẩy giá vàng tăng bởi hy vọng vào thị trường việc làm và tăng trưởng Mỹ, chứ không phải lạm phát,
- Dầu và đồng tăng giá mạnh
Những hàng hóa chủ chốt bao gồm dầu và đồng tăng giá trong phiên giao dịch vừa qua, 13-9 (kết thúc vào rạng sáng 14-9) sau khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) thông báo kế hoạch mới nhất kích thích nền kinh tế quốc gia, trong khi vàng tăng giá 2%, mức tăng mạnh nhất trong vòng nhiều tuần.
Giá lập tức tăng sau khi Fed thông báo sẽ mua 40 tỷ USD nợ thế chấp mỗi tháng và duy trì việc mua tài sản tới khi triển vọng việc làm được cải thiện đáng kể.
Các thị trường tài chính đã rất kỳ vọng vào QE3 và cũng ngóc đầu tăng mạnh.
Kết thúc phiên, vàng tăng gần 2% hay 33,50 USD đạt mức cao nhất kể từ tháng 2, 1.764,50 USD/ounce. Các thị trường khác cũng tăng giá mạnh.
Đồng London chỉ tăng giá trên 1% trong khi dầu Brent tăng 0,5%.
Khối lượng giao dịch trên toàn thị trường tăng trong bối cảnh giao dịch sôi động nhất nhiều tháng.
Nhiều thị trường hàng hóa đã tăng giá lên mức cao kỷ lục nhiều tháng, trước khi Fed công bố chương trình mua trái phiếu mới. Các nhà đầu tư nhận định kinh tế Mỹ sẽ tăng trưởng mạnh trở lại, những tác dụng phục sẽ là lạm phát và USD giảm giá, hấp dẫn các nhà đầu tư hướng tới những tài sản rủi ro.
Chỉ số Thomson Reuters-Jefferies tăng 0,5%, phiên thứ 6 liên tiếp tăng giá – đợt dài nhất kể từ tháng 2. Chỉ số này đã tăng 18,9% kể từ mức thấp hồi tháng 6.
Động thái mới của Fed không gây nhiều bát ngờ, đúng như dự đoán rằng Fed sẽ mua thêm trái phiếu và duy trì tỷ lệ lãi suất cực thấp tới giữa năm 2015. Điều đáng chủ ý nhất là quyết định của Fed gắn kết độ dài của chương trình mua trái phiếu với các điều kiện kinh tế, chứ không phải một khoản tiền hữu hạn.
Theo ông Bernanke, chương trình mua trái phiếu không giới hạn sẽ còn tiếp tục cho tới khi nào thị trường việc làm đã có sự cải thiện rõ rệt. “Chúng tôi sẽ không vội thắt chặt chính sách. Chúng tôi sẽ kéo dài chính sách nới lỏng để đảm bảo rằng nền kinh tế đã vững vàng”, ông Bernanke nói.
Các thị trường chứng khoán thăng hoa sau thông báo của Fed. Các thị trường chứng khoán Mỹ tăng giá, với chỉ số Dow Jones và S&P 500 đều tăng hơn 1,5%. Chỉ số đồng USD giảm.
VÀNG TĂNG GIÁ 2%
Vàng giao ngay tăng 2% lên 1.766,40 USD/ounce, sau khi đạt 1.772,11 không còn xa so với mức cao kỷ lục của năm 2012 là 1.790 USD/ounce hôm 29-2.
Vàng tăng giá 13% trong năm nay sau khi tăng 10% kể từ đầu tháng 8 bởi các ngân hàng trung ương trên toàn thế giới có thêm quyết tâm để kích thích kinh tế hơn nữa.
Vàng đã bấp bênh trong 12 tháng qua, và bắt đầu một chương mới trong kỳ tăng giá kéo dài hàng thập kỷ.
DẦU BIẾN ĐỘNG TRƯỚC KHI TĂNG
Dầu thô Brent kỳ hạn tháng 11 tăng 55 US cent đạt 115,88 USD/thùng. Có lúc giá đạt 116,89 USD, mức cao nhất kể từ tháng 5.
Dầu tho đã tăng giá đều đặn trong tháng qua, bởi lo ngại về nguồn cung, bạo loạn ở các nước sản xuất dầu và dự báo về gói kích thích của Fed. Dầu Bent và dầu thô ngọt nhẹ Mỹ hướng tới mức giá kỹ thuật do hoạt động mua quá nhiều.
Tuy nhiên, giá xăng giảm hơn 1%, giảm phiên thứ 2.
ĐỒNG TIẾP TỤC TRÊN 8000 USD/tấn
Đồng kỳ hạn 3 tháng tại London giá giảm 21 USD xuống 8.075 USD/tấn trước khi cuộc họp của Fed kết thúc, sau đó tăng lên 8.200,50 USD/tấn, cao nhất kể từ 8-5. Đồng đã tăng giá hơn 6% trong 5 ngày qua.
Từ thứ 6 tuần trước (7/9), đồng đã vượt trần 7.800 USD/tấn, sau đó vượt 8.000 USD/tấn bởi lạc quan về nhu cầu kim loại sau kế hoạch chi tiêu 157 tỷ USD cho các dự án hạ tầng cơ sở của Trung Quốc và những biện pháp mới để giải thoát khỏi khủng hoảng của khu vực đồng euro.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa | ĐVT | Giá | +/- | +/-(%) | +/-(so với đầu năm) |
Dầu thô WTI | USD/thùng | 98,11 | 1,10 | 1,1% | -0,7% |
Dầu thô Brent | USD/thùng | 116,88 | 0,92 | 0,8% | 8,8% |
Khí thiên nhiên | USD/gallon | 3,037 | -0,026 | -0,8% | 1,6% |
Vàng giao ngay | USD/ounce | 1772,10 | 38,40 | 2,2% | 13,1% |
Vàng kỳ hạn | USD/ounce | 1764,99 | 33,99 | 2,0% | 12,9% |
Đồng Mỹ | US cent/lb | 372,70 | 1,70 | 0,5% | 8,5% |
Đồng LME | USD/tấn | 8075,00 | -21,00 | -0,3% | 6,3% |
Dollar |
| 79,252 | -0,485 | -0,6% | -1,2% |
CRB |
| 317,450 | 1,750 | 0,6% | 4,0% |
Ngô Mỹ | US cent/bushel | 773,75 | 4,25 | 0,6% | 19,7% |
Đậu tương Mỹ | US cent/bushel | 1747,25 | 1,50 | 0,1% | 45,8% |
Lúa mì Mỹ | US cent/bushel | 902,00 | 12,00 | 1,4% | 38,2% |
Cà phê arabica | US cent/lb | 178,85 | 1,35 | 0,8% | -21,6% |
Cacao Mỹ | USD/tấn | 2613,00 | -18,00 | -0,7% | 23,9% |
Đường thô | US cent/lb | 19,71 | -0,01 | -0,1% | -15,2% |
Bạc Mỹ | USD/ounce | 34,716 | 1,483 | 4,5% | 24,4% |
Bạch kim Mỹ | USD/ounce | 1678,50 | 29,90 | 1,8% | 19,5% |
Palladium Mỹ | USD/ounce | 688,50 | 9,70 | 1,4% | 4,9% |
Nguồn tin: Reuters