- Khí gas đạt kỷ lục cao mới gần 1 năm do thời tiết ở miền Đông nước Mỹ
- Palladium, bạch kim tăng bởi lo ngại thiếu cung
- Cà phê arabica giảm 5%, xuống mức thấp nhất nhiều tháng
- Chỉ số CRB vững bởi 10 mặt hàng tăng giá và 9 mặt hàng giảm
Giá khí gas Hoa Kỳ đạt mức cao kỷ lục gần 1 năm trong phiên giao dịch vừa qua, 13-11 (kết thúc vào rạng sáng 14-11), do thời tiết lạnh ở miền đông đất nước – nơi phụ thuộc nhiều vào khí gas để sưởi ấm, và palladium cũng tăng bởi lo ngại thiếu hụt nguồn cung.
Hầu hết các hàng hóa khác ít thay đổi bởi các thương gia vẫn tập trung vào những mối lo ngại về tài chính, đặc biệt là nợ Hy Lạp.
Cà phê arabica giảm xuống mức thấp nhất nhiều tháng, và các thương gia cho biết đồng USD tăng giá cộng với thời tiết nông vụ được cải thiện ở nước sản xuất hàng đầu thế giới là Brazil cùng xu hướng kinh tế vĩ mô tiêu cực gây áp lực giảm 0,5% giá cà phê arabica.
Xăng giảm giá 1,1 và trở thành mặt hàng cũng giảm giá mạnh khác ngoài arabica. Đậu tương tăng 1,2% cùng xu hướng tăng giá với khí gas.
Chỉ số Thomson Reuters-Jefferies CRB vững giá, với 10 thị trường tăng và 9 thị trường khác giảm giá.
Khí gas kỳ hạn tăng gần 5% trong phiên vừa qua, và tăng gần 7% trong 2 phiên gần đây nhất, bởi thời tiết lạnh ở miền đông nước Mỹ, và dự kiến tồn trữ tuần này sẽ giảm.
Khí gas kỳ hạn tháng 12 tại New York tăng 16,9 US cent, hay 4,73% đạt 3,739 USD/mBtu.
Hợp đồng này đã có lúc tăng giá lên mức 3,745 USD trên bảng giao dịch điện tử, gần sát mức cao 3,82 USD cách đây 2 tuần.
Kim loại nhóm bạch kim tăng mạnh bởi dự báo trục trặc sản xuất hồi đầu năm có thể gây thiếu hụt nguồn cung.
Palladium tăng trên 4,5%, mức tăng mạnh nhất trong ngày trong vòng gần 1 năm.
Nhà phân tích Johnson Matthey dự báo thị trường bạch kim sẽ thiếu hụt trong năm 2012, sau khi dư thừa năm 2011, chủ yếu bởi những cuộc đình công kéo dài ở Nam Phi –nơi chiếm 70% nguồn cung toàn cầu.
Palladium giá tăng 4,6% lên 633 USD/ounce, trong khi bạch kim tăng 1,4% đạt 1.581,99 USD.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa | ĐVT | Giá | +/- | +/-(%) | +/-(so với đầu năm) |
Dầu thô WTI | USD/thùng | 85,35 | -0,03 | 0,0% | -13,6% |
Dầu thô Brent | USD/thùng | 108,24 | -0,83 | -0,8% | 0,8% |
Khí thiên nhiên | USD/gallon | 3,739 | 0,000 | 0,0% | 25,1% |
Vàng giao ngay | USD/ounce | 1724,80 | -6,10 | -0,4% | 10,1% |
Vàng kỳ hạn | USD/ounce | 1724,89 | 0,00 | 0,0% | 10,3% |
Đồng Mỹ | US cent/lb | 347,10 | 0,30 | 0,1% | 1,0% |
Đồng LME | USD/tấn | 7680,00 | 42,00 | 0,5% | 1,1% |
Dollar |
| 81,110 | 0,075 | 0,1% | 1,2% |
Ngô Mỹ | US cent/bushel | 723,50 | 5,50 | 0,8% | 11,9% |
Đậu tương Mỹ | US cent/bushel | 1427,00 | 16,00 | 1,1% | 19,1% |
Lúa mì Mỹ | US cent/bushel | 851,00 | -6,75 | -0,8% | 30,4% |
Cà phê arabica | US cent/lb | 146,00 | -7,05 | -4,6% | -36,0% |
Cacao Mỹ | USD/tấn | 2395,00 | 14,00 | 0,6% | 13,6% |
Đường thô | US cent/lb | 19,35 | -0,01 | -0,1% | -16,7% |
Bạc Mỹ | USD/ounce | 32,487 | -0,035 | -0,1% | 16,4% |
Bạch kim Mỹ | USD/ounce | 1584,40 | 19,90 | 1,3% | 12,8% |
Palladium Mỹ | USD/ounce | 636,60 | 28,55 | 4,7% | -3,0% |
Nguồn tin: Reuters