- Dầu đảo chiều sau 3 phiên tăng, vàng và đồng cũng giảm
- Cà phê arabica xuống mức thấp nhất 17 tháng
- Ngô tăng gần 3%
Giá dầu trên thị trường thế giới kết thúc 3 phiên liên tiếp tăng giá, trong khi kim loại cũng giảm theo giá dầu, bởi USD tăng mạnh và các nhà kinh tế cho rằng kinh tế Mỹ tiếp tục phục hồi đồng nghĩa với lượng tiền dành cho các chương trình kích thích kinh tế sẽ giảm đi.
USD hiện vẫn ở mức cao nhất gần 1 tháng so với euro sau khi đạt mức cao nhất trong vòng gần 7 tuần so với rổ tiền tệ. Đồng USD mạnh tạo ra môi trường giảm phát, gây áp lực giảm giá lên những mặt hàng như kim loại, dầu mỏ và ngũ cốc.
Dầu thô giảm hơn 1% trong ngày trước khi hồi phục nhẹ vào lúc đóng cửa. Trong khi USD tăng bị cho là nguyên nhân khiến giá dầu giảm, thì thực chất còn có những nguyên nhân nữa không kém phần quan trọng, như tăng trưởng kinh tế ở Châu Âu và Trung Quốc chậm lại.
Đồng kỳ hạn trên thị trường New York và London giảm giá khoảng nửa phần trăm.
Vàng giao ngay giảm giá 0,7% xuống dưới 1.700 USD/ounce bởi các nhà đầu tư không hy vọng vào những khoản tiền lớn từ Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED).
Mặc dù số liệu việc làm của Mỹ đáng khích lệ, song Fed vẫn dự dịnh sẽ tung ra chương trình kích thích lớn như năm 2010 để hỗ trợ tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, khối lượng tiền chắc chắn sẽ không nhiều như mọi người vẫn hy vọng.
Kết quả điều tra của Reuters ở các thương gia và nhà phân tích có uy tín cho thấy chương trình nới lỏng định lượng mới của Mỹ sẽ chỉ trị giá khoảng 525 tỷ USD, chứ không phải 600 tỷ USD như dự đoán trước đây.
Dầu Brent tại London gía giảm 64 US cent xuống 125,34 USD/thùng, còn dầu thô Mỹ giảm 1,06 USD xuống 106,34 USD/thùng.
Thị trường dầu mỏ lúc này bị chi phối bởi hai yếu tố: yếu tố cơ bản và yếu tố địa chính trị. Hiện tại, những lo ngại về căng thẳng ở Iran và Trung Đông lắng dịu đi đôi chút và yếu tố cung-cầu lại nổi lên.
Từ đầu năm tới nay, căng thẳng giữa Iran và phương Tây và chương trình nguyên tử của Tehran đã làm tăng lo ngại về sự gián đoạn nguồn cung dầu mỏ từ Trung Đông. Nhưng những cuộc thương lượng mới giữa 2 bên lại bắt đầu, làm dịu lại lo ngại về khủng hoảng ngay tức thì.
Số liệu về xuất khẩu của Trung Quốc công bố cuối tuần qua cho thấy thâm hụt thương mại kỷ lục trong tháng 2, làm gia tăng lo ngại về việc giảm lạm phát, giảm bán lẻ và giảm cả sản lượng công nghiệp ở nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới này.
Kinh tế châu Âu cũng trong tình trạng tương tự, trì trệ hoặc giảm sút.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê arabica kỳ hạn tiếp tục giảm xuống mức thấp nhất 17 tháng, do triển vọng sản lượng vụ 2012/13 sẽ cao kỷ lục. Đây cũng chính là nguyên nhân khiến xu hướng giảm giá kéo dài đã nhiều ngày nay.
Cà phê arabica kỳ hạn tháng 5 tại New York giá giảm 0,7% xuống 1,485 USD/lb. Tuần qua giá cà phê arabica đã chạm mức giá thấp nhất trong vòng 6 tháng, bởi hoạt động bán ra mạnh mẽ.
Giá arabica đã giảm khoảng 40% so với mức kỷ lục cao đạt được hồi tháng 5/2011, do triển vọng dư cung trên toàn cầu.
Giá cà phê robusta trên thị trường London cũng giảm do hoạt động bán ra mạnh mẽ, với hợp đồng kỳ hạn tháng 5 tại New York giảm 64 USD hay 3,1% xuống 1.986 USD/tấn.
Riêng mặt hàng ngô tăng giá trong phiên vừa qua, là phiên thứ 2 liên tiếp tăng, do nguồn cung hạn hẹp trong vụ thu hoạch kết thúc vào mùa thu vừa qua.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa | ĐVT | Giá | +/- | +/-(%) | +/-(so với đầu năm) |
Dầu thô WTI | USD/thùng | 106,48 | -0,92 | -0,9% | 7,7% |
Dầu thô Brent | USD/thùng | 125,44 | -0,54 | -0,4% | 16,8% |
Khí thiên nhiên | USD/gallon | 2,269 | -0,055 | -2,4% | -24,1% |
Vàng giao ngay | USD/ounce | 1699,80 | -11,70 | -0,7% | 8,5% |
Vàng kỳ hạn | USD/ounce | 1700,90 | -7,13 | -0,4% | 8,8% |
Đồng Mỹ | US cent/lb | 383,75 | -2,10 | -0,5% | 11,7% |
Dollar |
| 79,873 | -0,170 | -0,2% | -0,4% |
CRB |
| 315,990 | -1,620 | -0,5% | 3,5% |
Ngô Mỹ | US cent/bushel | 671,50 | 17,50 | 2,7% | 3,9% |
Đậu tương Mỹ | US cent/bushel | 1330,50 | -1,25 | -0,1% | 11,0% |
Lúa mì Mỹ | US cent/bushel | 652,75 | 14,00 | 2,2% | 0,0% |
Cà phê Mỹ | US cent/lb | 184,85 | -1,35 | -0,7% | -19,0% |
Cacao Mỹ | USD/tấn | 2383,00 | -27,00 | -1,1% | 13,0% |
Đường Mỹ | US cent/lb | 23,77 | 0,11 | 0,5% | 2,3% |
Bạc Mỹ | USD/ounce | 33,413 | -0,799 | -2,3% | 19,7% |
Bạch kim Mỹ | USD/ounce | 1695,70 | 10,80 | 0,6% | 20,7% |
Palladium Mỹ | USD/ounce | 704,25 | -5,70 | -0,8% | 7,3% |
Nguồn tin: Reuters