Để sử dụng Xangdau.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Xangdau.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Hàng hóa thế giới sáng 12/6: Hầu hết giảm bởi lo ngại về quyế định kích thích kinh tế của

 Nhật Bản bất ngờ công bố không kích thích kinh tế thêm nữa

Dầu giảm 1%, đồng chạm mức thấp nhất đầu tháng 5
Nickel giảm xuống mức thấp nhất từ tháng 7, vàng thấp nhất gần 3 tuần
Ngô, đậu tương tăng do mua đầu cÆ¡ trước báo cáo nông vụ cá»§a Fed

 – Giá dầu giảm hÆ¡n 1% trong phiên giao dịch 11/6 vừa qua (kết thúc vào rạng sáng 12/6) và đồng xuống thấp nhất 1 tháng. Hàng hóa thế giá»›i giảm phiên thứ 2 liên tiếp bởi lo ngại các ngân hàng trung ương khác sẽ giảm dần việc ná»›i lỏng tiền tệ sau khi Ngân hàng Trung ương Nhật bản không mở rá»™ng quy mô kích thích như mong đợi cá»§a thị trường.

Vàng cÅ©ng giảm xuống mức thấp nhất gần 3 tuần, sau khi Ngân hàng Nhật Bản (BoJ) quyết định không bổ sung thêm gì vào chương trình kích thích 1,4 nghìn tá»· USD công bố hồi tháng 4.

Hàng động cá»§a BoJ gây lo ngại về những khoản đầu tư vào chứng khoán, trái phiếu các thị trường má»›i nổi và những tài sản khác – những tài sản rá»§i ro được đầu tư khi các chính phá»§ tăng cường kích thích kinh tế. Các nhà đầu tư trở nên lo ngại trong những tuần gần Ä‘ây sau khi đồn Ä‘oán Cục Dá»± trữ Liên bang Mỹ (Fed) có thể giảm quy mô kích thích kinh tế.

Ngân hàng Trung ương Nhật Bản hôm qua Ä‘ã quyết định giữ nguyên chính sách tiền tệ và Ä‘iều chỉnh nâng mức Ä‘ánh giá đối vá»›i nền kinh tế.

Trong má»™t thông báo, BOJ cho rằng, nền kinh tế Nhật Ä‘ang tăng tốc và Ä‘iều này Ä‘ã ảnh hưởng tá»›i mức Ä‘ánh giá cá»§a Ngân hàng Trung ương Nhật so vá»›i dá»± báo đưa ra trong tháng trước.

Trước Ä‘ó vào đầu tháng 4, BOJ Ä‘ã tung ra gói kích thích lá»›n nhất thế giá»›i nhằm tăng gấp Ä‘ôi lượng cung tiền vào nền kinh tế trong 2 năm, bằng cách tăng mua vào trái phiếu Chính phá»§ và các tài sản rá»§i ro.

Má»›i Ä‘ây, Thá»§ tướng Nhật Bản Shinzo Abe Ä‘ã công bố chiến lược dài hạn về việc phục hồi nền kinh tế mang tên “mÅ©i tên thứ 3”, gồm việc lập các khu kinh tế đặc biệt để hấp dẫn đầu tư nước ngoài vào các ngành như công nghệ và quản trị nhân lá»±c. Hai “mÅ©i tên” còn lại là các gói kích thích tiền tệ và tài chính Ä‘ã được thá»±c thi trong năm nay.

Các yếu tố cung-cầu cÅ©ng ảnh hưởng tá»›i giá má»™t số hàng hóa khác, vá»›i thời tiết khô thuận lợi cho việc thu hoạch mía đường.

Ngô và đậu tương nằm trong số ít những hàng hóa tăng giá, bởi lo ngại nguồn cung khan hiếm.

Ngô, đậu tương, bông và bạc tăng giá giúp ngăn xu hướng giảm cá»§a chỉ số CRB, kết thúc phiên giảm 0,4%.

Giá dầu Brent Biển Bắc giảm gần 1% xuống 102,96 USD/thùng.

Dầu thô tại New York giá giảm 0,4% xuống 95,38 USD/thùng.

Giá dầu thô giảm sau khi chính phá»§ nâng gấp Ä‘ôi mức dá»± báo về nguồn cung Ä‘á phiến sét. CÆ¡ quan Thông tin Năng lượng Mỹ Ä‘ã Ä‘iều chỉnh mức trữ lượng dầu Ä‘á phiến sét lên 58 tá»· thùng, tăng so vá»›i 32 tá»· năm 2011, do các công nghệ khoan thăm dò và chiết xuất má»›i.

Trên thị trường đồng, hợp đồng kỳ hạn 3 tháng tại London kết thúc ở mức 7.065 USD/tấn, giảm so vá»›i 7.230 USD/tấn phiên trước Ä‘ó.

Các kim loại khác cÅ©ng giảm giá, vá»›i nickel kỳ hạn 3 tháng giá giảm xuống 14.475 USD/tấn, thấp nhất kể từ tháng 7/2009.

Ngoài động thái cá»§a BOJ, đồng còn giảm giá bởi lo ngại về triển vọng nhu cầu từ nước tiêu thụ hàng đầu thế giá»›i là Trung Quốc.

Giá hàng hóa thế giá»›i

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/-(%)

So với đầu năm (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

 94,92

-0,85

-0,9%

3,4%

Dầu thô Brent

 USD/thùng

 102,52

-1,43

-1,4%

 -7,7%

Khí thiên nhiên

 USD/gallon

 3,724

 -0,076

-2,0%

 11,1%

Vàng giao ngay

 USD/ounce

 1377,00

-9,00

-0,6%

-17,8%

Vàng Mỹ

 USD/ounce

 1377,41

-8,99

-0,6%

-17,7%

Đồng Mỹ

US cent/lb

3,20

-0,05

-1,4%

-12,5%

Đồng LME

USD/tấn

7065,00

 -97,00

-1,4%

-10,9%

Dollar

 

81,090

 -0,556

-0,7%

5,6%

 CRB

 

285,006

 -1,492

-0,5%

 -3,4%

Ngô Mỹ

 US cent/bushel

 659,50

 9,50

 1,5%

 -5,5%

Đậu tương Mỹ

 US cent/bushel

1540,50

28,75

 1,9%

8,6%

Lúa mì Mỹ

US cent/bushel

 696,75

 7,00

 1,0%

-10,4%

Cà phê arabica

 US cent/lb

127,70

-1,05

-0,8%

-11,2%

Cacao Mỹ

USD/tấn

 2355,00

-5,00

-0,2%

5,3%

Đường thô

US cent/lb

 16,29

-0,09

-0,5%

-16,5%

Bạc Mỹ

 USD/ounce

21,646

 21,427

 1,5%

-28,4%

Bạch kim Mỹ

USD/ounce

 1479,90

 -27,00

 0,0%

 -3,8%

Palladium Mỹ

USD/ounce

750,75

 -16,90

-2,2%

6,7%

Nguồn tin: Vinanet

ĐỌC THÊM