Các thị trường hàng hoá chủ chốt tiếp tục giảm giá vào lúc đóng cửa phiên giao dịch 15/12 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 16/12 giờ VN) do lo sợ kinh tế châu Âu suy thoái che mờ những số liệu kinh tế tích cực phát đi từ Mỹ.
Đơn xin trợ cấp thất nghiệp ở Mỹ đã giảm xuống thấp nhất 3 năm rưỡi, nhưng tin này cũng không đủ mạnh để kéo dầu mỏ tăng giá - mặt hàng phản ánh sức khỏe kinh tế toàn cầu.
Giá dầu thô Mỹ giảm 1,08 USD hay 1,14% xuống 93,87 USD/thùng. Dầu Brent kỳ hạn tháng 2 giá cũng giảm 65 US cent xuống 103,60 USD/thùng.
Chỉ số 19 nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies CRB kết thúc phiên giảm 0,28%, sau khi đã mất 3% phiên trước đó.
Tuy nhiên, khác với phiên giao dịch trước, thị trường le lói đó đây một số mảng sáng, dù mong manh, không chỉ bởi thông tin khả quan từ Mỹ mà còn bởi các yếu tố cơ bản.
Đậu tương Mỹ tăng giá 1% bởi lo ngại nguồn cung sa sút.
Đồng kỳ hạn 3 tháng tại London giá vững ở 7.211 USD/tấn, so với 7.210 USD/tấn phiên giao dịch trước, trong sự giằng có giữa số liệu kinh tế tích cực của Mỹ và triển vọng tiêu cực ở châu Âu và về tăng trưởng của Trung Quốc. Kim loại này đã mất giá khoảng 8% từ đầu tháng tới nay.
Khối lượng giao dịch hàng hoá nhìn chung thấp bởi sắp tới lễ Giáng sinh và Năm mới.
Những tài sản có độ rủi ro lớn, trong đó có cổ phiếu, lúc này được các nhà đầu tư cân nhắc lựa chọn kỹ càng, nhưng vẫn biến động mạnh ở mỗi phiên giao dịch, bởi chịu sự tác động từ các thông tin kinh tế.
Nỗi lo về khu vực đồng euro gia tăng kể từ sau cuộc họp của Liên minh châu Âu (EU) hôm thứ 6 tuần trước (9/12) với kết quẩ thất bại trong việc khôi phục niềm tin vào khu vực này.
Chỉ số quản lý sức mua eurozone mặc dù cho thấy có sự cải thiện nhẹ hoạt động trong lĩnh vực tư nhân tháng 12, song giới phân tích nhận định suy thoái là không thể tránh khỏi.
Vàng chốt phiên tiếp tục giảm 9,70 USD xuống 1577,20 USD/ounce.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa | ĐVT | Giá | +/- | +/-(%) | +/-(so với đầu năm) |
Dầu thô WTI | USD/thùng | 93,38 | -1,57 | -1,7% | 2,2% |
Dầu thô Brent | USD/thùng | 105,19 | 0,07 | 0,1% | 11,0% |
Khí thiên nhiên | USD/gallon | 3,127 | -0,009 | -0,3% | -29,0% |
Vàng giao ngay | USD/ounce | 1574,60 | -9,70 | -0,6% | 10,8% |
Vàng kỳ hạn | USD/ounce | 1569,90 | -4,29 | -0,3% | 10,6% |
Đồng Mỹ | US cent/lb | 325,95 | -1,15 | -0,4% | -26,7% |
Đồng LME | USD/tấn | 7211,20 | 1,20 | 0,0% | -24,9% |
Dollar |
| 80,269 | -0,320 | -0,4% | 1,6% |
CRB |
| 294,450 | -0,840 | -0,3% | -11,5% |
Ngô Mỹ | US cent/bushel | 579,00 | -1,75 | -0,3% | -7,9% |
Đậu tương Mỹ | US cent/bushel | 1111,75 | 11,75 | 1,1% | -20,2% |
Lúa mì Mỹ | US cent/bushel | 579,25 | -1,50 | -0,3% | -27,1% |
Cà phê Mỹ | US cent/lb | 213,75 | -1,35 | -0,6% | -11,1% |
Cacao Mỹ | USD/tấn | 2151,00 | -29,00 | -1,3% | -29,1% |
Đường Mỹ | US cent/lb | 22,75 | -0,05 | -0,2% | -29,2% |
Bạc Mỹ | USD/ounce | 29,225 | 0,344 | 1,2% | -5,5% |
Bạch kim Mỹ | USD/ounce | 1407,00 | -19,30 | -1,4% | -20,9% |
Palladium Mỹ | USD/ounce | 618,85 | 1,15 | 0,2% | -23,0% |
Nguồn tin: Reuters