* Dầu mỏ tăng giá mạnh nhất 1 tháng do căng thẳng Iran – phương Tây
Giá dầu vừa kết thúc phiên giao dịch 13/12 (rạng sáng 14/12 giờ VN) tăng mạnh nhất trong vòng 1 tháng sau khi căng thẳng giữa Iran và phương Tây leo thang. Lúa mì và cacao cũng tăng giá mạnh, giúp đẩy chỉ số giá hàng hóa chung tăng.
Vàng và đồng nằm trong số những hàng hóa giảm, tiếp tục đà giảm của phiên trước, do đồng USD tăng giá ảnh hưởng tới đà hồi phục giá kim loại cơ bản và kim loại quý.
Đồng bạc xanh cao kỷ lục 11 tháng so với euro do lo ngại khu vực đồng tiền chung sẽ bị hạ thêm mức tín nhiệm.
Chỉ số 19 nguyên liệu CRB tăng 1%, bù lại mức suy giảm của phiên giao dịch trước. Dầu thô, chiếm gần ¼ chỉ số CRB, góp phần chủ chốt đẩy CRB tăng.
Dầu tăng giá gần 4% tại London và New York, mức tăng vượt kỳ vọng của các thương gia. Nguyên nhân chủ yếu do sự căng thẳng gia tăng giữa một thành viên của OPEC là Iran và phương Tây, có thể dẫn tới hành động thương mại không có lợi cho nguồn cung dầu mỏ.
Giá dầu cũng chịu tác động từ thông tin từ Cục Dự trữ Liên bang Mỹ rằng ngân hàng trung ương sẵn sàng tiếp tục chính sách nới lỏng tiền tệ, mặc dù chưa có dấu hiệu nào cho thấy Mỹ sẽ tung ra chương trình kích thích kinh tế mới.
Dầu thô tăng 2,37 USD lên 100,14 USD/thùng, sau khi đạt 102,25 USD/thùng. Trong ngày có lúc giá lên tới 101,25 USD. Mức tăng 2,42% cao nhất kể từ 16/11.
Dầu Brent tại London tăng 2,24 USD lên 109,50 USD/thùng. Trong ngày có lúc giá lên tới 111,10 USD. Mức tăng 2,09% của dầu Brent là mạnh nhất kể từ 28/11.
Lúa mì cũng tăng do hoạt động mua bù từ một số nhà đầu cơ do lo ngại thị trường đã giảm quá nhanh – giảm 11% trong tháng qua – nên sẽ sớm hồi phục trở lại.
Lúa mì kỳ hạn tháng 12 tăng 2,8% hay 16-1/4 US cent lên 5,19-3/4 USD/bushel.
Cacao cũng tăng giá mạnh trong phiên vừa qua, tăng gần 3%, là phiên thứ 2 tăng giá mạnh, thoát khỏi mức thấp nhất 3 năm của tuần qua.
Giá hàng hóa thế giới (form basic)
Hàng hóa | ĐVT | Giá | +/- | +/-(%) | +/-(so với đầu năm) |
Dầu thô WTI | USD/thùng | 100,12 | 2,36 | 2,4% | 9,6% |
Dầu thô Brent | USD/thùng | 109,61 | 2,35 | 2,2% | 15,7% |
Khí thiên nhiên | USD/gallon | 3,279 | 0,025 | 0,8% | -25,6% |
Vàng giao ngay | USD/ounce | 1659,90 | -4,30 | -0,3% | 16,8% |
Vàng kỳ hạn | USD/ounce | 1630,94 | 0,05 | 0,0% | 14,9% |
Đồng Mỹ | US cent/lb | 343,25 | -2,20 | -0,6% | -22,8% |
Đồng LME | USD/tấn | 7600,15 | -5,85 | -0,1% | -20,8% |
Dollar |
| 80,278 | 0,744 | 0,9% | 1,6% |
CRB |
| 305,770 | 2,910 | 1,0% | -8,1% |
Ngô Mỹ | US cent/bushel | 588,50 | 3,00 | 0,5% | -6,4% |
Đậu tương Mỹ | US cent/bushel | 1118,50 | 6,50 | 0,6% | -19,7% |
Lúa mì Mỹ | US cent/bushel | 591,75 | 16,25 | 2,8% | -25,5% |
Cà phê Mỹ | US cent/lb | 218,65 | 0,15 | 0,1% | -9,1% |
Cacao Mỹ | USD/tấn | 2243,00 | 62,00 | 2,8% | -26,1% |
Đường Mỹ | US cent/lb | 23,44 | 0,15 | 0,6% | -27,0% |
Bạc Mỹ | USD/ounce | 31,195 | 0,260 | 0,8% | 0,8% |
Bạch kim Mỹ | USD/ounce | 1492,30 | 5,40 | 0,4% | -16,1% |
Palladium Mỹ | USD/ounce | 662,15 | 1,15 | 0,2% | -17,6% |
Nguồn tin: Reuters