Giá dầu giảm mạnh trong hôm thứ tư sau một số ngày tăng do khủng hoảng ngày càng sâu sắc tại Châu Âu làm đồng đô la tăng giá so với đồng euro, đè nặng lên các hàng hóa định giá bằng tiền đô la Mỹ.
Đồng đô là đặt mức cao nhất trong một tháng so với đồng euro sau khi một thỏa thuận thành lập chính phủ mới tại Hy Lạp sụp đổ, với Thủ tướng đã ra đi George Papandreou cho biết ông đã đang điều hành một liên minh thực tế không tồn tại.
Các nhà đầu tư cũng đổ xô vào trái phiếu kho bạc Hoa Kỳ do chi phí của trái phiếu Italy tăng vọt lên mức cao nguy hiểm do lo ngại rằng nước này có thể trở thành quốc gia Châu Âu tiếp theo cần cứu trợ.
Michael Hewson, nhà phân tích tại công ty CMC Markets nói “mọi người bị sợ hỡi rằng Italy là quá lớn để cứu trợ”. “Điều đó dẫn người dân ra khỏi các tài sản rủi ro và nó làm tăng lo ngại về suy thoái kinh tế kép, sẽ tác động nhạy cảm với nhu cầu tài sản như dầu”.
Giá dầu giảm mặc dù số liệu chỉ ra vào cuối tuần trước, nhu cầu lớn bất ngờ đối với năng lượng tại Hoa Kỳ điều này đã kéo dự trữ dầu thô và các sản phẩm dầu khác xuống.
Số liệu từ Cơ quan Thông tin Năng lượng (EIA) chỉ ra dự trữ dầu thô Hoa Kỳ đã giảm 1,4 triệu thùng tuần trước do nhập khẩu ít hơn. Dự trữ sản phẩm chưng cất gồm dầu đốt và diesel giảm hơn 6 triệu thùng với nhu cầu trung bình 4 tuần tăng gần 4.0% so với mức một năm trước đó.
Tại New York, dầu thô Hoa Kỳ giao dịch ở mức 95,74 USD/thùng giảm 1,06 USD hoặc 1,1% sau khi phục ban đầu lên mức 97,84 USD cao nhất trong 3 tháng. Đây là lần đầu tiên đóng cửa giá dầu thô Hoa Kỳ giảm sau 5 ngày tăng giá.
Tại London, dầu thô Brent giao dịch giảm 2,69 USD tương đương 2,3% ở mức 112,50 USD/thùng - đầu là lần đầu tiên giá đóng cửa giảm kể từ 2/11. Chênh lệch giá của dầu Brent và dầu thô Hoa Kỳ thu hẹp xuống 16,10 USD từ mức 18,20 USD vào ngày trước đó.
Các thị trường hàng nông sản cũng giảm giá do đồng đô la phục hồi và lo lắng về Châu Âu làm lu mờ dự báo lạc quan về vụ đậu tương và ngô của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ.
Trong một báo cáo, USDA đã cắt giảm dự báo của mình về sản lượng ngô và đậu tương của Hoa Kỳ với mức sụt giảm trong sản lượng ngô lớn hơn các nhà đầu tư dự đoán.
Glenn Hollander nhà môi giới ngũ cốc kỳ cựu trên thị trường Chicago của công ty Hollander-Feuerhaken cho biết thị trường hôm nay không phải bị ảnh hưởng về báo cáo nông vụ của chính phủ, mà về Italy, đồng euro và đô la.
Giá đậu tương kỳ hạn của Hoa Kỳ đóng cửa giảm 1,6% ở mức 11,75 USD/ giạ trên sàn giao dịch Chicago.
Giá ngô kỳ hạn trên sàn CBOT kết thúc giao dịch giảm hơn một nửa phần trăm trong khi lúa mì kỳ hạn giảm trên 2%.
Trong số các hàng hóa mềm, cacao kỳ hạn tại London trượt xuống mức thấp 1.629 pound/tấn, đây là mức thấp nhất trong ngày giao dịch từ đầu tháng 7/2009. Thị trường này đóng cửa giảm 40 pound, hoặc 2,4% ở mức 1.633 pound/tấn.
Giá đồng đạt mức thấp nhất 2 tuần tại New York và London, mở rộng mất giá trong 4 ngày liên tiếp.
Hợp đồng đồng giao sau 3 tháng trên sàn giao dịch kim loại London giảm xuống mức thấp nhất của phiên là 7.580 USD/tấn, giá rẻ nhất của nó từ 26/10 trước khi đóng cửa ngày hôm nay giảm 179 USD ở mức 7.621 USD/tấn/
Tại New York, hợp đồng đồng kỳ hạn giao tháng 12 giao dịch nhiều nhất giảm 9,20 cent tương đương 2,6% giao dịch ở mức 3,4410 USD/lb.
Bàng giá hàng hóa lúc 2111 GMT
Hàng hóa | ĐVT | Giá | +/- | +/- (%) | +/- (% so theo năm) |
Dầu thô WTI | USD/thùng | 96,04 | -0,76 | -0,8% | 5,1% |
Dầu thô Brent | USD/thùng | 112,28 | -2,72 | -2,4% | 18,5% |
Khí thiên nhiên | USD/gallon | 3,652 | -0,093 | -2,5% | -17,1% |
|
|
|
|
|
|
Vàng giao ngay | USD/ounce | 1791,60 | -7,60 | -0,4% | 26,0% |
Vàng kỳ hạn | USD/ounce | 1769,10 | -15,66 | -0,9% | 24,6% |
Đồng Mỹ | US cent/lb | 344,10 | -9,20 | -2,6% | -22,6% |
Đồng LME | USD/tấn | 7606,75 | -193,25 | -2,5% | -20,8% |
Dollar |
| 77,848 | 1,262 | 1,7% | -1,5% |
CRB |
| 318,460 | -4,150 | -1,3% | -4,3% |
|
|
|
|
|
|
Ngô Mỹ | US cent/bushel | 656,00 | -4,50 | -0,7% | 4,3% |
Đậu tương Mỹ | US cent/bushel | 1175,75 | -19,50 | -1,6% | -15,6% |
Lúa mì Mỹ | US cent/bushel | 643,00 | -14,00 | -2,1% | -19,0% |
|
|
|
|
|
|
Cà phê Mỹ | US cent/lb | 230,20 | 0,60 | 0,3% | -4,3% |
Cacao Mỹ | USD/tấn | 2570,00 | -93,00 | -3,5% | -15,3% |
Đường Mỹ | US cent/lb | 25,36 | -0,55 | -2,1% | -21,0% |
|
|
|
|
|
|
Bạc Mỹ | USD/ounce | 34,361 | -0,792 | -2,3% | 11,1% |
Bạch kim Mỹ | USD/ounce | 1641,70 | -28,90 | -1,7% | -7,7% |
Palladium Mỹ | USD/ounce | 654,85 | -22,40 | -3,3% | -18,5% |
Nguồn tin: Reuters