Phiên giao dịch 24/10 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 25/10 giờ VN), giá dầu tăng trong khi vàng giảm. Những hàng hóa khác cũng biến động nhẹ.
Trên thị trường năng lượng, giá dầu tăng trong bối cảnh kho dự trữ dầu thô của Mỹ được dự báo đang có xu hướng giảm.
Tại thị trường New York, kết thúc phiên giao dịch ngày 24/10, giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) giao tháng 12/2017 tăng 0,57 USD lên 52,47 USD/thùng, trong khi giá dầu Brent giao cùng kỳ hạn cũng tăng 0,96 USD lên 58,33 USD/thùng tại London.
Các nhà phân tích nhận định dự trữ dầu thô của Mỹ ước giảm 2,5 triệu thùng trong tuần trước. Dự trữ xăng và các chế phẩm chưng cất cũng dự kiến giảm ít nhất 1,5 triệu thùng. Các nhà đầu tư đang chờ đợi báo cáo chính thức của Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ theo kế hoạch sẽ được công bố vào hôm nay.
Giá dầu đã được hỗ trợ sau khi những bình luận mới đây của Bộ trưởng Năng lượng Saudi Arabia đã làm dấy lên khả năng thỏa thuận cắt giảm sản lượng giữa Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) và một số nhà sản xuất ngoài khối sẽ được kéo dài.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng giảm nhẹ khi các nhà đầu tư đứng ngoài thị trường để chờ đợi thông tin về người sẽ trở thành Chủ tịch tiếp theo của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed).
Trên thị trường New York, giá vàng giao kỳ hạn tháng 12/2017 cũng để mất 0,2% và khép phiên ở mức 1.278,3 USD/ounce; vàng giao ngay giảm 0,4% xuống 1.276,73 USD/ounce, trong phiên có lúc giá chạm mức thấp nhất kể từ ngày 6/10 là 1.271,86 USD/ounce trong phiên trước đó. Giá vàng giao ngay đã giảm 6% kể từ khi chạm mức cao nhất trong vòng một năm là 1.357,54 USD/ounce ở phiên 8/9, chủ yếu do đồng USD mạnh lên với nhận định của thị trường rằng Fed sẽ nâng lãi suất thêm một lần nữa vào tháng 12 tới.
Tổng thống Mỹ Donald Trump mới đây đã khẳng định với báo giới rằng ông sẽ sớm đưa ra quyết định về việc ai sẽ trở thành Chủ tịch tiếp theo của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed). Theo ông Phillip Streible, chiến lược gia về thị trường của công ty tư vấn tài chính RJO Futures tại Chicago (Mỹ), vàng sẽ tiếp tục phải chịu sức ép xuống giá nếu một ứng viên cương quyết với đường lối thắt chặt chính sách tiền tệ trở thành người đứng đầu ngân hàng này. Một ứng viên như vậy sẽ ủng hộ tăng lãi suất cao hơn nữa, qua đó thúc đẩy giá trị của đồng USD đi lên trong khi khiến các tài sản được định giá bằng đồng tiền này – trong đó có vàng - trở nên đắt đỏ hơn đối với người mua đang nắm giữ các đồng tiền khác.
Bên cạnh đó, các chuyên gia kinh tế tham gia cuộc khảo sát của hãng tin Reuters nhận định nhiều khả năng Fed sẽ nâng lãi suất vào tháng 12 tới và thêm hai lần nữa trong năm 2018. Tuy nhiên, tỷ lệ lạm phát vẫn ở mức thấp gây lo ngại rằng lộ trình thắt chặt chính sách tiền tệ sẽ chậm lại.
Về những kim loại quý khác, giá bạc cũng giảm 0,6% xuống 16,94 USD/ounce. Trong khi đó, giá bạch kim lại tăng thêm 0,4% lên mức 924,4 USD/ounce.
Với nông sản, giá đường thô giao tháng 3 tăng 0,4 US cent tương đương 14,28 US cent/lb, trong khi đường trắng giao tháng 12 tăng 6,7 USD tương đương 1,8% lên 374,80 USD/tấn.
Giá tăng sau khi số liệu cho thấy các nhà máy đường ở Trung Nam Brazil tăng tỷ lệ mía dùng sản xuất ethanol trong nửa đầu tháng 10.
Cà phê tiếp tục giảm giá, với arabica giao tháng 12 giảm 1,15 US cent tương đương 0,9% xuống 1,232 USD/lb, trong khi robusta giao tháng 1 giảm 23 USD tương đương 1,2% xuống 1,945 USD/tấn.
Đã có mưa ở những vùng cà phê Brazil làm giảm lo ngại về khô hạn.
Rabobank vừa hạ dự báo về mức thiếu hụt cà phê toàn cầu niên vụ 2017/18 xuống 4,9 triệu bao, từ mức 6,1 triệu bao dự báo trước đây, và cho biết vụ 2016/17 dư thừa 1,1 triệu bao chứ kông phải thiếu hụt 200.000 bao.
Hàng hóa | ĐVT | Giá | +/- | +/- (%) |
Dầu thô WTI | USD/thùng | 52,47 | +0,57 | +0,99% |
Dầu Brent | USD/thùng | 58,33 | +0,96 | +1,80% |
Dầu thô TOCOM | JPY/kl | 39.200,00 | +550,00 | +1,42% |
Khí thiên nhiên | USD/mBtu | 2,97 | -0,02 | -0,77% |
Xăng RBOB FUT | US cent/gallon | 170,18 | +2,35 | +1,40% |
Dầu đốt | US cent/gallon | 179,70 | +0,92 | +0,51% |
Dầu khí | USD/tấn | 525,00 | +1,75 | +0,33% |
Dầu lửa TOCOM | JPY/kl | 53.800,00 | +380,00 | +0,71% |
Vàng New York | USD/ounce | 1.277,10 | -3,80 | -0,30% |
Vàng TOCOM | JPY/g | 4.657,00 | -4,00 | -0,09% |
Bạc New York | USD/ounce | 16,96 | -0,11 | -0,67% |
Bạc TOCOM | JPY/g | 62,00 | -0,30 | -0,48% |
Bạch kim giao ngay | USD/t oz. | 921,26 | -3,84 | -0,42% |
Palladium giao ngay | USD/t oz. | 963,90 | +4,69 | +0,49% |
Đồng New York | US cent/lb | 319,60 | +0,80 | +0,25% |
Đồng LME 3 tháng | USD/tấn | 7.004,00 | +52,00 | +0,75% |
Nhôm LME 3 tháng | USD/tấn | 2.137,00 | +1,00 | +0,05% |
Kẽm LME 3 tháng | USD/tấn | 3.129,00 | +30,00 | +0,97% |
Thiếc LME 3 tháng | USD/tấn | 19.580,00 | +5,00 | +0,03% |
Ngô | US cent/bushel | 350,25 | -1,00 | -0,28% |
Lúa mì CBOT | US cent/bushel | 436,50 | -0,25 | -0,06% |
Lúa mạch | US cent/bushel | 276,75 | +3,25 | +1,19% |
Gạo thô | USD/cwt | 12,07 | -0,21 | -1,75% |
Đậu tương | US cent/bushel | 985,00 | -6,00 | -0,61% |
Khô đậu tương | USD/tấn | 313,60 | -2,30 | -0,73% |
Dầu đậu tương | US cent/lb | 34,50 | -0,13 | -0,38% |
Hạt cải WCE | CAD/tấn | 509,30 | -1,60 | -0,31% |
Cacao Mỹ | USD/tấn | 2.085,00 | -39,00 | -1,84% |
Cà phê Mỹ | US cent/lb | 123,55 | -0,80 | -0,64% |
Đường thô | US cent/lb | 14,23 | +0,35 | +2,52% |
Nước cam cô đặc đông lạnh | US cent/lb | 151,45 | -1,50 | -0,98% |
Bông | US cent/lb | 69,84 | +0,12 | +0,17% |
Lông cừu (SFE) | US cent/kg | -- | -- | -- |
Gỗ xẻ | USD/1000 board feet | 432,70 | +4,20 | +0,98% |
Cao su TOCOM | JPY/kg | 198,00 | -0,30 | -0,15% |
Ethanol CME | USD/gallon | 1,42 | +0,01 | +0,35% |
Nguồn tin:vinanet.vn