Phiên giao dịch 24/1 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 25/1 giờ VN), giá dầu và vàng tiếp tục tăng mạnh; cà phê cũng đảo chiều tăng trở lại.
Trên thị trường năng lượng, giá dầu tiếp tục tăng sau khi số liệu cho thấy dự trữ dầu của Mỹ giảm tuần thứ 10 liên tiếp.
Kết thúc phiên giao dịch, giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) giao tháng 3/2018 trên sàn New York tăng 1,14 USD lên 65,61 USD/thùng; dầu Brent giao cùng kỳ hạn trên sàn London cũng tăng 0,57 USD lên 70,53 USD/thùng.
Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ ngày 24/1 cho hay lượng dầu thô dự trữ của nước này đã giảm 1,1 triệu thùng trong tuần kết thúc vào ngày 19/1, xuống 411,6 triệu thùng.
Hiện Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) và Nga vẫn đang thực hiện thỏa thuận cắt giảm sản lượng khai thác nhằm thắt chặt thị trường và hỗ trợ giá "vàng đen".
Tuy nhiên, việc sản lượng dầu đá phiến Mỹ liên tục tăng khiến thị trường phải thận trọng. Cơ quan Năng lượng Quốc tế dự báo sản lượng dầu thô Mỹ có thể sớm vượt ngưỡng 10 triệu thùng/ngày khi tăng thêm 1,35 triệu thùng trong năm nay đồng thời trở thành nhà cung cấp dầu thô lớn nhất ngoài OPEC.
Sản lượng dầu thô Mỹ thậm chí có thể vượt Saudi Arabia trong năm nay. Hiện tại sản lượng khai thác dầu thô của nền kinh tế lớn nhất thế giới đang ở mức 9,75 triệu thùng/ngày.
Tại châu Á, tình trạng dư nguồn cung xăng kéo lùi lợi nhuận lọc dầu xuống mức thấp nhất kể từ năm 2015. Các nhà đầu tư đang thực thi các biện pháp để tự bảo vệ trước khả năng giá dầu thô đi xuống.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tiếp tục tăng lên mức cao nhất kể từ tháng 8/2016, trong bối cảnh chỉ số đồng USD giảm xuống mức thấp nhất kể từ cuối năm 2014.
Kết thúc phiên giao dịch, giá vàng giao ngay tăng 1,4% lên 1.360,23 USD/ounce; vàng giao tháng 2/2018 tăng 19,6 USD, tương đương 1,47%, lên 1.356,30 USD/ounce.
Chỉ số đồng USD - thước đo "sức khỏe" của đồng bạc xanh so với các đồng tiền chủ chốt khác - đã giảm 0,9% xuống còn 89,32 (điểm), mức thấp nhất của chỉ số này kể từ tháng 12/2014.
Vàng - được định giá bằng đồng USD - thường biến động trái chiều với đồng USD, do những biến động của đồng USD có thể ảnh hưởng tới sự hấp dẫn của vàng đối với những nhà đầu tư nắm giữ các đồng tiền khác.
Richard Xu, nhà quản lý tại quỹ trao đổi vàng lớn nhất Trung Quốc HuaAn Gold, nhận định các nhà đầu tư toàn cầu hiện còn lo ngại về những cuộc chiến tranh thương mại tiềm tàng. Ngày 23/1 Mỹ quyết định áp mức thuế cao đối với các mặt hàng nhập khẩu tấm pin năng lượng Mặt Trời và máy giặt, làm dấy lên nhiều phản ứng gay gắt từ nhiều quốc gia.
Các thị trường hiện dự đoán Mỹ sẽ tăng lãi suất trong tháng 3/2018, được cho là sẽ tác động trực tiếp đến giá vàng, vốn nhạy cảm với diễn biến này.
Về những kim loại khác, giá bạc giao tháng 3/2018 đã tăng 3,41% lên 17,489 USD/ounce vào lúc đóng phiên giao dịch 24/1. Còn giá bạch kim giao tháng 4/2018 tăng 8 USD, tương đương 0,79%, lên 1.015,8 USD/ounce.
Trên thị trường nông sản, giá đường thô giao tháng 3 giảm 1 USD tương đương 0,3% xuống 351 USD/tấn, trong phiên có lúc giá chỉ 350,5 USD/tấn, thấp nhất kể từ tháng 9/2015. Đường thô giao cùng kỳ hạn giá giảm 0,03 US cent tương đương 0,2% xuống 13,16 US cent/lb, trong phiên có lúc giá chỉ 13,04 US cent.
Thị trường đường đang chịu sức ép giảm giá vì lo ngại nguồn cung gia tăng trên toàn cầu trong bối cảnh sản lượng tăng mạnh ở EU, Pakistan, Ấn Độ và Thái Lan.
Số liệu từ tổ chức Unica của Brazil cho thấy sản lượng mía ép và ethanol ở khu vực trung – nam nước này trong nửa đầu tháng 1/2018 giảm.
Đối với cà phê, giá arabica giao tháng 3 tăng 1,55 US cent tương đương 1,3% lên 1,225 USD/lb; robusta giao tháng 3 tăng 26 USD tương đương 1,5% lên 1.775 USD/tấn.
Hàng hóa | ĐVT | Giá | +/- | +/-(%) |
Dầu thô WTI | USD/thùng | 65,61 | +1,14 | +1,34% |
Dầu Brent | USD/thùng | 70,53 | +0,57 | +0,89% |
Dầu thô TOCOM | JPY/kl | 45.170,00 | +190,00 | +0,42% |
Khí thiên nhiên | USD/mBtu | 3,46 | -0,05 | -1,31% |
Xăng RBOB FUT | US cent/gallon | 192,60 | +0,96 | +0,50% |
Dầu đốt | US cent/gallon | 211,53 | +0,92 | +0,44% |
Dầu khí | USD/tấn | 627,00 | +5,75 | +0,93% |
Dầu lửa TOCOM | JPY/kl | 60.440,00 | +320,00 | +0,53% |
Vàng New York | USD/ounce | 1.361,30 | +0,10 | +0,01% |
Vàng TOCOM | JPY/g | 4.758,00 | +27,00 | +0,57% |
Bạc New York | USD/ounce | 17,50 | +0,01 | +0,03% |
Bạc TOCOM | JPY/g | 61,60 | +1,10 | +1,82% |
Bạch kim giao ngay | USD/t oz. | 1.016,85 | +0,99 | +0,10% |
Palladium giao ngay | USD/t oz. | 1.110,17 | -0,67 | -0,06% |
Đồng New York | US cent/lb | 322,55 | -0,30 | -0,09% |
Đồng LME 3 tháng | USD/tấn | 7.150,00 | +227,00 | +3,28% |
Nhôm LME 3 tháng | USD/tấn | 2.250,00 | +20,50 | +0,92% |
Kẽm LME 3 tháng | USD/tấn | 3.440,00 | +28,00 | +0,82% |
Thiếc LME 3 tháng | USD/tấn | 21.090,00 | +380,00 | +1,83% |
Ngô | US cent/bushel | 356,25 | -0,25 | -0,07% |
Lúa mì CBOT | US cent/bushel | 434,25 | +1,25 | +0,29% |
Lúa mạch | US cent/bushel | 276,25 | +0,75 | +0,27% |
Gạo thô | USD/cwt | 12,07 | -0,09 | -0,78% |
Đậu tương | US cent/bushel | 994,00 | +1,75 | +0,18% |
Khô đậu tương | USD/tấn | 342,90 | +0,90 | +0,26% |
Dầu đậu tương | US cent/lb | 32,68 | 0,00 | 0,00% |
Hạt cải WCE | CAD/tấn | 495,00 | 0,00 | 0,00% |
Cacao Mỹ | USD/tấn | 1.955,00 | +26,00 | +1,35% |
Cà phê Mỹ | US cent/lb | 122,50 | +1,55 | +1,28% |
Đường thô | US cent/lb | 13,16 | -0,03 | -0,23% |
Nước cam cô đặc đông lạnh | US cent/lb | 147,95 | -0,45 | -0,30% |
Bông | US cent/lb | 82,27 | +0,01 | +0,01% |
Lông cừu (SFE) | US cent/kg | -- | -- | -- |
Gỗ xẻ | USD/1000 board feet | 472,90 | +1,00 | +0,21% |
Cao su TOCOM | JPY/kg | 204,30 | +0,20 | +0,10% |
Ethanol CME | USD/gallon | 1,38 | +0,03 | +1,92% |
Nguồn tin: vinanet.vn