Phiên giao dịch 17/10 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 18/10 giờ VN), giá dầu tăng nhưng vàng và đường suy giảm mạnh.
Trên thị trường năng lượng, giá dầu tăng do tình hình bất ổn leo thang ở Trung Đông đã làm dấy lên quan ngại về hoạt động xuất khẩu dầu của khu vực này.
Đóng cửa phiên giao dịch, giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) giao tháng 11/2017 trên sàn New York tăng 0,01 USD lên 51,88 USD/thùng, trong khi giá dầu Brent giao tháng 12/2017 trên sàn London tăng 0,06 USD lên 57,88 USD/thùng.
Các nhà phân tích cho biết tình trạng bất ổn ở Trung Đông và căng thẳng gia tăng giữa Mỹ và Iran đã đẩy giá dầu đi lên vì các nhà kinh doanh lo ngại rằng căng thẳng địa chính trị có thể ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu dầu mỏ ở khu vực này.
Bộ Ngoại giao Mỹ cho biết Washington vô cùng quan ngại trước tình hình bạo lực xung quanh thành phố Kirkuk của Iraq. Mỹ kêu gọi các bên giữ bình tĩnh và phối hợp trong những hành động quân sự.
Trong khi đó, Tổng thống Mỹ Donald Trump mới đây đã tuyên bố không xác nhận Iran đã tuân thủ thỏa thuận hạt nhân lịch sử JCPOA ký dưới thời Tổng thống tiền nhiệm Barack Obama. Ông D.Trump cho biết chính phủ sẽ làm việc với Quốc hội và các nước đồng minh để xử lý "những lỗi nghiêm trọng của thỏa thuận", và trong trường hợp các nỗ lực thất bại, ông có thể rút sự tham gia của Mỹ đối với thỏa thuận này.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng thế giới rơi xuống mức thấp nhất một tuần, trước những đồn đoán người kế nhiệm Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) Janet Yellen sẽ ủng hộ việc tăng lãi suất.
Tại New York, giá vàng giao ngay giảm 0,6% xuống 1.286 USD/ounce, trong phiên có lúc giá chỉ 1.281,31 USD; vàng giao tháng 12/2017 giảm 16,8 USD (1,3%) xuống 1.286,20 USD/ounce, sau khi có thời điểm rơi xuống 1.283,20 USD/ounce, mức thấp nhất trong một tuần.
Tổng thống Mỹ Donald Trump đang ủng hộ nhà kinh tế John Taylor trở thành Chủ tịch tiếp theo của Fed. Việc ông Taylor là người ủng hộ chính sách tăng lãi suất hơn bà Yellen đã thúc đẩy đồng USD tăng giá và gây sức ép đối với giá vàng.
Bộ Lao động Mỹ cho biết giá hàng nhập khẩu trong tháng trước tăng 0,7%, mức tăng mạnh nhất kể từ tháng 6/2016. Số liệu này đã làm gia tăng đồn đoán lạm phát sẽ ở mức cao hơn và làm tăng khả năng Fed sẽ đẩy mạnh thắt chặt chính sách tiền tệ.
Chủ tịch Fed chi nhánh Boston, Eric Rosengren, mới đây dự báo Fed sẽ nâng lãi suất trong tháng 12/2017 và thêm ba đến bốn lần nữa vào năm tới nếu tỷ lệ thất nghiệp tiếp tục giảm và lạm phát tăng.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê arabica hồi phục từ mức thấp nhất 3,5 tháng trong bối cảnh các thương nhân theo dõi sát tình hình thời tiết ở Brazil, nơi dự báo sẽ có lượng mưa dưới mức bình thường ở một số khu vực gây lo ngại về sản lượng.
Arabica giao tháng 12 tăng 0,4 US cent tương đương 0,3% lên 1,2415 USD/lb, trong phiên có lúc giá xuống mức thấp nhất kể từ 28/6 là 1,23 USD.
Robusta giao tháng 11 giá giảm 7 USD tương đương 0,4% xuống 1.981 USD/tấn, mặc dù mưa lũ ở Việt Nam gần đây ảnh hưởng tới vụ mùa cà phê.
Với mặt hàng đường, giá đường thô giao tháng 3 giảm 0,15 US cent tương đương 1,1% xuống 14,03 US cent/lb, trong khi đường trắng giao tháng 12 giảm 70 US cent tương đương 0,2% xuống 368,30 USD/tấn.
Hàng hóa | ĐVT | Giá | +/- | +/- (%) |
Dầu thô WTI | USD/thùng | 51,88 | +0,01 | +0,09% |
Dầu Brent | USD/thùng | 57,39 | +0,06 | +0,14% |
Dầu thô TOCOM | JPY/kl | 38.070,00 | -290,00 | -0,76% |
Khí thiên nhiên | USD/mBtu | 3,01 | +0,06 | +2,04% |
Xăng RBOB FUT | US cent/gallon | 161,60 | -0,09 | -0,06% |
Dầu đốt | US cent/gallon | 179,80 | -1,49 | -0,82% |
Dầu khí | USD/tấn | 528,75 | -4,75 | -0,89% |
Dầu lửa TOCOM | JPY/kl | 52.680,00 | -360,00 | -0,68% |
Vàng New York | USD/ounce | 1.286,60 | -16,40 | -1,26% |
Vàng TOCOM | JPY/g | 4.629,00 | -19,00 | -0,41% |
Bạc New York | USD/ounce | 17,02 | -0,34 | -1,98% |
Bạc TOCOM | JPY/g | 61,60 | -0,10 | -0,16% |
Bạch kim giao ngay | USD/t oz. | 932,20 | +1,17 | +0,13% |
Palladium giao ngay | USD/t oz. | 986,14 | +11,09 | +1,14% |
Đồng New York | US cent/lb | 319,70 | -4,20 | -1,30% |
Đồng LME 3 tháng | USD/tấn | 7.134,50 | +252,50 | +3,67% |
Nhôm LME 3 tháng | USD/tấn | 2.136,00 | +2,50 | +0,12% |
Kẽm LME 3 tháng | USD/tấn | 3.194,00 | -41,00 | -1,27% |
Thiếc LME 3 tháng | USD/tấn | 20.600,00 | 0,00 | 0,00% |
Ngô | US cent/bushel | 350,50 | 0,00 | 0,00% |
Lúa mì CBOT | US cent/bushel | 434,50 | -2,00 | -0,46% |
Lúa mạch | US cent/bushel | 264,00 | +4,50 | +1,73% |
Gạo thô | USD/cwt | 12,13 | +0,01 | +0,08% |
Đậu tương | US cent/bushel | 985,75 | -5,25 | -0,53% |
Khô đậu tương | USD/tấn | 321,80 | -2,70 | -0,83% |
Dầu đậu tương | US cent/lb | 33,60 | +0,01 | +0,03% |
Hạt cải WCE | CAD/tấn | 507,60 | +2,20 | +0,44% |
Cacao Mỹ | USD/tấn | 2.066,00 | +22,00 | +1,08% |
Cà phê Mỹ | US cent/lb | 124,60 | +0,85 | +0,69% |
Đường thô | US cent/lb | 14,00 | -0,18 | -1,27% |
Nước cam cô đặc đông lạnh | US cent/lb | 152,40 | +0,05 | +0,03% |
Bông | US cent/lb | 68,02 | +0,49 | +0,73% |
Lông cừu (SFE) | US cent/kg | -- | -- | -- |
Gỗ xẻ | USD/1000 board feet | 430,10 | +0,30 | +0,07% |
Cao su TOCOM | JPY/kg | 196,80 | +1,20 | +0,61% |
Ethanol CME | USD/gallon | 1,42 | +0,00 | +0,28% |
Nguồn tin: vinanet.vn