Gạo:
- Giá gạo châu Á tăng trong mấy ngày qua và dự báo sẽ còn tiếp tục vững trong vài tuần tới, được hỗ trợ bởi chương trình can thiệp hỗ trợ giá của chính phủ Thái lan và nhu cầu từ Irắc và Malaysia.
Gạo Thái lan | 100% tấm | FOB Băng Cốc | 580 | USD/T |
Gạo Việt nam | 5% tấm | FOB cảng Sài gòn | 395-400 | USD/T |
| 25% tấm | | 310-315 | |
- Giá cà phê Robusta có thể tăng 20% vào tháng 3/2009 do các nhà rang xay cà phê khôi phục lại kho dự trữ của mình trong khi sản lượng ở Brazil sẽ sụt giảm.
- Thế giới: Lượng xuất khẩu cà phê trong 10 tháng đầu niên vụ 2007/08 (tháng 10 năm 2007-tháng 7 năm 2008) đã giảm 4,2 %, chỉ còn 79,3 triệu bao so với 82,8 triệu bao cùng kỳ niên vụ trước.
- Ước đoán sản lượng cà phê của Braxin sẽ giảm trong niên vụ 2009/2010 sau một vụ thu hoạch bội thu và sẽ giảm còn 46-50 triệu bao loại 60 kg do sản lượng sụt giảm theo chu kỳ 2 năm 1 lần.
Loại cà phê | Kỳ hạn | Thị trường | Giá đóng cửa | Chênh lệch | Đơn vị |
Cà phê Arabica | Giao tháng 03/09 | Tại NewYork | 110,75 | -0,60 | US cent/lb |
Cà phê Robusta | Giao tháng 1/09 | Tại London | 1813 | -6 | USD/T |
Cà phê Arabica | Giao tháng 3/09 | Tại Tokyo | 16.450 | -450 | Yen/69 kg |
Cà phê Robusta | Giao tháng 3/09 | Tại Tokyo | 17.300 | 110 | Yen/100 kg |
- Giá đường thô thế giới giảm mạnh xuống mức thấp nhất 4 ngày qua do chỉ số công nghiệp của Mỹ giảm xuống mức thấp nhất 5 năm rưỡi qua; trong khi đồng đôla tăng giá.
- Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) vừa hạ dự báo sản lượng đường thế giới niên vụ 2008/09 xuống 158,8 triệu tấn, giảm 2,9 triệu tấn so với dự báo đưa ra hồi tháng 5/08.
- Indonesia đặt mục tiêu sẽ xuất khẩu đường trong năm tới do dự trữ nội địa tăng hơn 2 triệu tấn.
Đường thô | Giao tháng 3/09 | Tại NewYork | Uscent/lb | 11,67 | 0,06 |
Đường trắng | Giao tháng 3/09 | Tại London | USD/T | 322,00 | -0,50 |
- Giá cao su physical trên thị trường châu Á giảm vào lúc đóng cửa ngày 21/11 sau khi giá cao su kỳ hạn giảm xuống gần mức thấp nhất của 4 năm nay.
- Nguồn cung ở châu Á vẫn đang bị ảnh hưởng bởi mưa ở miền nam Thái Lan.
Loại/thị trường | Kỳ hạn | Giá | +/- |
Thai RSS3 | T1/09 | 1,60 USD/kg | -0,05 |
Malaysia SMR20 | T1/09 | 1,60 USD/kg | -0,05 |
Indonesia SIR20 | T1/09 | 0,70 USD/kg | -0,02 |
Thai USS3 | | 48 baht/kg | -5 |
- Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) đã giảm mức dự báo về nhu cầu dầu thế giới năm 2009 đi 670.000 thùng xuống 86,5 triệu thùng/ngày sau khi IMF nhận định kinh tế thế giới suy thoái.
- Deutsche Bank: Giá dầu có thể giảm xuống 40 USD/thùng vào tháng 4/2009, và OPEC có thể cần giảm 2,5 triệu thùng dầu/ngày trong sản lượng của mình để giảm mức dư cung.
- Dự trữ dầu thô của Hàn Quốc giảm xuống mức thấp nhất 4 năm qua vào cuối tháng 10. Dự trữ dầu thô tại 4 nhà máy tinh chế đạt 9,37 triệu thùng vào 31/10, giảm 41,4% so với cùng kỳ năm ngoái.
Thị trường | Loại dầu | Kỳ hạn | Giá đóng cửa | Chênh lệch |
Luân Đôn ( USD/ thùng) | Dầu brent | Tháng 1/2009 | 49,19 | 1,11 USD |
Niu Oóc ( USD/ thùng) | Dầu thô | Tháng 1/2009 | 49,93 | 0,51 USD |
Niu Oóc( USD/ gallon) | Xăng RBOB | Tháng 12/2008 | 1.6996 | 2,37 |
Symbol | Last | Change |
USD/CAD | 1.2674 | -0.0296 |
USD/JPY | 95.8390 | 2.2228 |
USD-HKD | 7.7502 | 0.0000 |
AUD-USD | 0.6325 | 0.0217 |
USD-SGD | 1.5282 | -0.0013 |
USD-INR | 50.0500 | -0.1250 |
USD-CNY | 6.8348 | 0.0003 |
USD-THB | 35.2650 | 0.1175 |
EUR/USD | 1.2589 | 0.0136 |
GBP-USD | 1.4925 | 0.0197 |
USD-CHF | 1.2230 | -0.0018 |
Indices | Last | Change |
DJ INDUSTRIAL | 8,046.42 | 494.13 |
S&P 500 | 800.03 | 47.59 |
NASDAQ | 1,384.35 | 68.23 |
FTSE 100 | 3,780.96 | 94.03 |
NIKKEL225 | 7,910.79 | 207.75 |
HANG SENG | 12,659.20 | 360.64 |