Dầu thô giao tháng 3 tại New York giảm 49 cents/thùng, xuống 84,32 USD/thùng, mức thấp nhất kể từ 30/11 năm ngoái. So vá»›i cùng kì năm trÆ°á»›c, giá hợp đồng này Ä‘ã tăng 14%. Giá trong hợp đồng giao tháng 4 giảm 1,16 USD/thùng, tÆ°Æ¡ng Ä‘Æ°Æ¡ng 1,3%, xuống 87,57 USD/thùng. Giá xăng giao tháng 3 trên sàn Nymex, New York giảm 2,86 cents/gallon, tÆ°Æ¡ng Ä‘Æ°Æ¡ng 1,1%, xuống 2,4888 USD/gallon. So vá»›i cùng kì năm trÆ°á»›c, giá Ä‘ã tăng 29%. Dầu Brent giao tháng 4 tại London giảm 1,44 USD/thùng, tÆ°Æ¡ng Ä‘Æ°Æ¡ng 1,4%, xuống 101,64 USD/thùng.Các hợp đồng tháng 3 hết hạn từ ngày 11/2 ở mức 101,43 USD. Giá dầu thô tiếp tục sụt giảm do các báo cáo vá» nguồn nhiên liệu dồi dào tại Mỹ. Theo hãng tin Bloomberg,dá»± trữ dầu thô tại Mỹ trong tuần kết thúc đến ngày 11/2, có thể tăng thêm 2 triệu thùng, tÆ°Æ¡ng Ä‘Æ°Æ¡ng 0,6% so vá»›i tuần trÆ°á»›c Ä‘ó, lên 347,1 triệu thùng. Kết quả này sẽ ghi nháºn tuần tăng thứ 5 liên tiếp của dá»± trữ dầu tại Mỹ. Trữ lượng xăng trong tuần qua tăng thêm 1,85 triệu thùng, lên 240,9 triệu thùng, mức cao nhất kể từ năm 1990. Ngày mai, bá»™ năng lượng sẽ ra báo cáo chi tiết. Giá dầu Brent giảm so vá»›i phiên hôm qua sau do dá»± trữ tại Cushing đạt 38,3 triệu thùng, cao nhất trong vòng 5 năm trở lại. Hiện chênh lệch giữa giá kì hạn tháng 4 của dầu thô tại New York và dầu Brent tại London là 14,07 USD/thùng. Mức chênh lệch này trong năm ngoái là 76 cents. Các chỉ số kinh tế, tài chính khác của Mỹ được công bố ngày hôm qua cÅ©ng tác Ä‘á»™ng đến giá dầu. Doanh số bán lẻ tại Mỹ trong tháng 1 tăng 0,3%, mức tăng thấp và còn thấp hÆ¡n dá»± báo trÆ°á»›c Ä‘ó là 0,5%. Äầu phiên, giá dầu thô tăng lên mức 85,97 USD - mức cao nhất trong 2 tuần nay, sau khi có các thông tin các dòng ngÆ°á»i biểu tình đụng Ä‘á»™ vá»›i lá»±c lượng an ninh ở Iran, khiến lo ngại nguồn cung tại Ä‘ây sẽ bị gián Ä‘oạn. Giá dầu thô giao kì hạn tại New York phiên 16/2/2011 Kì hạn Giá mở cá»a Giá trần Giá sàn Thay đổi Giá cuối cùng Khối lượng giao dịch 3/2011 84.84 85.97 83.85 -0.49 84.32 281,624 4/2011 88.7 89.57 87.1 -1.16 87.57 227,417 5/2011 92.32 93.02 90.44 -1.4 90.86 118,080 6/2011 94.47 94.9 92.21 -1.56 92.68 87,219 7/2011 95.98 96.15B 93.46 -1.62 93.96 26,130 8/2011 96.92 96.92 94.4 -1.63 94.78 12,994 9/2011 97.47 97.47 94.91 -1.62 95.34 13,628 10/2011 97.9 97.9 95.35 -1.62 95.8 5,148 11/2011 98.36 98.36 96.42 -1.63 96.22 3,232 12/2011 98.49 98.77 96.13 -1.64 96.6 46,427
Nguồn: Bloomberg