Để sử dụng Xangdau.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Xangdau.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Dầu thô vượt 87 USD/thùng do chi tiêu dùng Mỹ tăng

Chi tiêu dùng Mỹ tháng 7 tăng nhanh nhất 5 tháng tạo niềm tin vào khả năng tăng trưởng kinh tế Mỹ đẩy giá dầu thô tăng hÆ¡n 2%.

Trên sàn New York, giá dầu thô giao tháng 10 tăng 1,9 USD, tÆ°Æ¡ng Ä‘Æ°Æ¡ng 2,1%, lên 87,27 USD/thùng, cao nhất kể từ 17/8.

Giá dầu Brent giao tháng 10 tại London cÅ©ng tăng 0,5% hay 52 cent lên 111,88 USD/thùng. Chênh lệch giá dầu thô và Brent hiện là 24,61 USD/thùng.

Bá»™ ThÆ°Æ¡ng mại Mỹ hôm qua vừa công bố chi tiêu dùng của người dân Mỹ tháng 7 tăng 0,8%, vượt dá»± báo các nhà kinh tế trÆ°á»›c Ä‘ó là 0,5%. Chi tiêu dùng tháng 6 giảm 0,1%. Sá»± gia tăng mạnh mẽ này được Bá»™ ThÆ°Æ¡ng mại thông báo chủ yếu nhờ nhu cầu mua sắm phÆ°Æ¡ng tiện giao thông làm tăng nhu cầu nhiên liệu, đẩy giá dầu tăng.

Các nhà máy lọc dầu bờ biển phía Đông của Mỹ quay lại hoạt Ä‘á»™ng sau cÆ¡n bão Irene.
Nguồn cung dầu tại Lybia sẽ tiếp tục suy giảm trong ít nhất 3 tuần nữa, theo lời ông Nouri Balroin, người đứng đầu Há»™i đồng Chuyển tiếp Quốc gia NTC. Kế hoạch 3 giai Ä‘oạn được đề ra sẽ khôi phục sản lượng 1,6 triệu thùng dầu má»—i ngày trong vòng 15 tháng.

Theo Ủy ban giao dịch hàng hóa kỳ hạn, trong tuần trÆ°á»›c, số lượng hợp đồng mua vào dầu thô Mỹ tăng 0,3% so vá»›i tuần trÆ°á»›c Ä‘ó, Ä‘ánh dấu tuần tăng đầu tiên trong vòng 5 tuần.
Giá dầu thô giao kỳ hạn trên sàn New York ngày 29/8
 
Kỳ hạn
Giá mở cá»­a
Giá cao nhất
Giá thấp nhất
Giá Ä‘óng cá»­a
Thay đổi
Khối lượng
10/2011
85,33
87,62
85,11
87,27
1,90
208.392
11/2011
85,85
87,89
85,45
87,57
1,87
41.768
12/2011
86,20
88,22
85,85
87,87
1,81
54.375
1/2012
86,27
88,55
86,27
88,21
1,76
13.522
2/2012
87,00
88,87
86,85
88,57
1,71
4.422
3/2012
87,60
89,29
87,27
88,93
1,65
5.868
 
Giá dầu Brent giao kỳ hạn trên sàn London ngày 29/8
 
Kỳ hạn
Giá mở cá»­a
Giá cao nhất
Giá thấp nhất
Giá Ä‘óng cá»­a
Thay đổi
Khối lượng
10/2011
110,77
112,73
110,53
111,88
0,52
96.276
11/2011
110,40
112,14
110,00
111,30
0,49
29.195
12/2011
110,21
111,84
109,69
110,98
0,46
34.378
1/2012
109,67
111,56
109,48
110,73
0,43
4.474
2/2012
109,61
111,31
109,27
110,52
0,42
2.094
3/2012
109,65
111,12
109,08
110,35
0,42
2.687
 
Nguồn tin:Bloomberg
 

ĐỌC THÊM